Home » Archives for tháng 1 2011
Symantec Norton Ghost v15
Người đăng: vjnhhoa on Thứ Hai, 31 tháng 1, 2011
Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011
Người đăng: vjnhhoa
Với khả năng quét và phát hiện cao, cùng với giao diện thân thiện, Avast Free Antivirus đã đứng đầu trong bảng xếp hạng này; Avira AntiVir Personal đứng thứ 2 nhưng cũng có khả năng phát hiện và loại bỏ phần mềm độc hại một cách hiệu quả.
Avast Free Antivirus 5
Avast Free Antivirus là một bộ gói sản phẩm chống virus toàn diện: nó là một bức tường vững chắc trong việc ngăn chặn các phần mềm độc hại; với một giao diện thân thiện dễ sử dụng, nó cho phép người dùng quét các tập tin một cách nhanh chóng.
Avira AntiVir Personal Free Antivirus 10
Avira AntiVir Personal có khả năng ngăn chặn và phát hiện phần mềm đọc hại một cách tuyệt vời, tuy nhiên giao diện chưa được thân thiện cho lắm.
Microsoft Security Essentials 1,0
Microsoft Security Essentials là một thành phần dễ sử dụng, tuy nhiên nó lại thua các sản phẩm trên về khả năng phát hiện các phần mềm độc hại.
Panda Cloud Antivirus
Panda Cloud Antivirus rất dễ sử dụng nhưng tốc độ quét của nó chậm hơn so với bình thường. Hãy tìm bản cập nhật Cloud Antivirus 1,3 để có thể cải thiện khả năng ngăn chặn các cuộc tấn công.
Comodo Internet Security 5,0 Premium
Comodo Internet Security đã làm tốt việc ngăn chặn phần mềm độc hại với thành phần tường lửa, tuy nhiên nó lại chưa phải giải pháp toàn vẹn trong việc phát hiện thành phần độc hại trên máy.
Theo 24h
Nguồn : Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011
Cách lướt web an toàn với IE
Người đăng: vjnhhoa
Sau đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc 4 cách lượt web an toàn với IE
1. Update, update và liên tục update
Microsoft liên tục đưa ra các bản vá và nâng câp về an ninh cho tất cả sản phẩm của hãng, trong đó có Internet Explorer. Lý do rất đơn giản, không có một chương trình nào hoàn toàn an toàn hoặc "miễn nhiễm" với các loại virus và Trojan, chỉ có những nguy hiểm tiềm tàng có được phát hiện và sửa chữa kịp thời hay không.
Để hoàn thiện trình duyệt Web con cưng của mình, Microsoft đã cố gắng cập nhật những bản vá những lỗ hổng về bảo mật quan trọng. Bởi vậy, để đảm bảo an toàn cho việc lướt web, người dùng không nên "lười" nâng cấp Internet Explorer.
2. Thiết lập Internet Zone
Bằng cách thiết lập tùy chỉnh Internet Zone, người dùng có thể đáp ứng được mọi nhu cầu sử dụng cá nhân mà vẫn đảm bảo an toàn cho PC khi lướt web. Mỗi một "zone" được định nghĩa là nhóm các website hoặc khu vực mà dựa vào đó, những website này được thiết lập cũng như mức độ tin tưởng của bạn đối với chúng. Những thiết lập Zone có trong phiên bản Internet Explorer 8 bao gồm:
- Local Intranet: Những website được đặt trong mạng nội bộ của bạn. Những sites này đều không cần phải kết nối Internet để có thể truy cập
- Trusted sites: Danh sách các website mà bạn tuyệt đối tin tưởng và cho rằng chúng không hề có bất kỳ nguy cơ nào đối với máy tính.
- Restricted Sites: Danh sách những website mà bạn đã biết hoặc nắm được thông tin về mức độ thiếu an toàn hoặc nguy hiểm.
- Internet: Tất cả những website không nằm trong 3 mục nói trên.
Nhờ tùy chỉnh Internet Zone, bạn có thể mặc định thiết lập hoạt động của IE mỗi khi truy cập vào trang web nào đó nằm trong 4 mục nói trên. Vậy, Internet Zone sẽ bảo vệ bạn như thế nào?
Khi bạn lựa chọn một nhóm website, bạn có thể thay đổi mức độ an ninh. Tương ứng với mỗi mức độ, IE sẽ ngăn chặn hoặc cho phép các hành vi nguy hiểm diễn ra hoặc không. Ví dụ như hiện cửa sổ Pop-up, không tự động download file...
3. Giới hạn Cookies
Cookies được hiểu là những file dữ liệu nhỏ được lưu trữ trong máy tính của bạn và chứa đựng những thông tin cần thiết về một website cụ thể nào đó. Một cookie có thể được sử dụng để lưu trữ ID của người dùng, password, các tùy chỉnh cá nhân hóa, thói quen sử dụng, lịch sử truy cập.
Ví dụ, nếu bạn vào một website mà ở đó phỉa chọn ngôn ngữ, Cookie sẽ lưu lại thiết lập và không bắt bạn phải chọn trong lần tiếp theo "ghé thăm". Mặc dù nghe có vẻ khá tiện lợi, nhưng Cookie lại mang đến nhiều nguy hiểm hơn bạn nghĩ.
Cụ thể, bạn không thể biết cookie nào đang được website sử dụng hoặc lưu trữ vào trong máy tinh của bạn. Và do đó, bạn cũng không thể xác định được cookie nào là an toàn và nguy hiểm. ở chế độ mặc định của Internet Explorer, Cookies được cho phép sử dụng với tất cả các website trừ những trang nằm trong Restricted Zone.
Tuy nhiên, để hạn chế việc download và lưu trữ Cookie, bạn có thể vào IE, ở Menu Tools, chọn Internet Options và click vào tab Privacy. Sau đó, kéo thanh trượt để lựa chọn mức độ an ninh và thiết lập tùy chỉnh theo ý muốn. Bên cạnh đó, bạn còn có thể lựa chọn thiết lập cho từng website riêng biết bằng cách gõ địa chỉ vào trong ô Sites hoặc tự tay thiết lập cấu hình bằng Custom Level.
Còn nếu lo ngại Cookie nguy hiểm đã thâm nhập vào máy tính, hãy tiến hành xóa chúng bằng cách vào IE/Tools/Internet Options/General/Temporary Internet Files và ấn nút xóa.
4. Kiểm tra độ mã hóa của một website trước khi điền thông tin
Khi lướt web, bạn nên chú ý đến mức độ mã hóa của một website. Khả năng mã hóa được hiểu là phương pháp mà chủ sở hữu website sử dụng để bảo vệ những thông tin nhạy cảm như tên người sử dụng, mật khẩu, địa chỉ, số điện thoại hay thậm chí là số thẻ tín dụng.
Bởi vậy, nếu website bạn đang truy cập không sử dụng bất kỳ bộ mã hóa nào, điều đó đồng nghĩa với việc thông tin bạn sử dụng hoặc điền sẽ trở thành một miếng mồi ngon đối với giới tin tặc và những kẻ có mưu đồ xấu.
Có 2 cách giúp bạn kiểm tra điều này. (Chú ý rằng bạn nên sử dụng phiên bản mới nhất của trình duyệt Internet Explorer). Cách thứ nhất, đó là nên để ý đến incon có hình khóa màu vàng ở bên dưới thanh status (trạng thái) của Internet Explorer. Cách thứ hai là nếu trong đường dẫn website có https, điều đó cũng tương đương với việc trang web an toàn.
(Theo Pháp luật & Xã hội)
Nguồn : Cách lướt web an toàn với IE
Bảo mật website khi bạn dùng opensource
Người đăng: vjnhhoa
Trong những năm gần đây, số lượng opensource phát triển nhanh và đặc biệt là các tính năng đều đáp ứng được các mong đợi của người sử dụng. Phải kể đến một số opensource như: Drupal, Joomla, WordPress, Moodle, phpBB, MyBB...
Với sự ra đời của opensource, người sử dụng không cần phải am hiểu sâu về lập trình cũng có thể tự tạo cho mình 1 website với đầy đủ chức năng. Tất nhiên, đối với các bạn có nhiều kiến thức về lập trình thì sẽ xây dựng website tốt hơn và đẹp hơn.
Và sau đây, tôi xin nêu 10 cách để bảo mật website của bạn khi sử dụng opensource:
1. Lựa chọn opensource cho bạn:
Đây là một bước rất quan trọng. Bởi vì: tìm kiếm 1 opensource phù hợp với nhu cầu của bạn sẽ giúp bạn hài lòng với các chức năng mà bạn muốn, giúp tinh gọn source của bạn hơn. Sau đây xin gợi ý một số hướng giúp bạn dễ dàng chọn opensource:
- CMS: Joomla ( Tính năng khá đầy đủ, dễ quản trị ), Drupal ( Tính năng linh hoạt, code nhẹ, load nhanh, rất khó quản trị), WordPress ( tính năng chủ yếu dành cho Blog, dễ quản trị ).
- Forum: MyBB, phpBB
- Elearning: Moodle
2. Thường xuyên cập nhật phiên bản mới
Vì bạn sử dụng opensource và một khi nhà phát hành tiến hành ra phiên bản mới thường có 2 vấn đề chính: một là phiên bản hiện tại có một số lỗi nghiêm trọng, hai là cập nhật các tính năng mới.
Với việc ra một phiên bản mới, bạn cần phải cập nhật ngay khi có thể. Nếu bạn tỉ mỉ thì có thể vào website của nhà phát hành, sau đó đọc các thông tin về phiên bản mới, lúc đó nếu bạn bận công việc thì có thể hoãn lại việc cập nhật, nếu không tôi khuyên bạn hãy cập nhật ngay.
3. Sử dụng mật khẩu mạnh
Đừng bao giờ sử dụng mật khẩu dạng: 123456 hoặc sử dụng ngày sinh hoặc nickname của bạn hay người yêu của bạn. Điều này rất dễ bị hacker đoán ra. Việc mật khẩu quá ngắn sẽ làm cho các software dò mật khẩu dễ dàng tìm được. Hãy sử dụng mật khẩu trên 6 ký tự, bao gồm số và chữ, viết thường và viết hoa cùng các ký tự đặc biệt. Ví dụ: E@124oyukA
4. Bảo mật địa chỉ email administrator
Từ địa chỉ email của admin mà hacker có thể truy ra các thông tin khác của bạn. Hoặc đơn giản hacker sử dụng chức năng "khôi phục mật khẩu" thường có sẵn trong website để chọc phá bạn. Điều này làm bạn bối rối trong lần đầu và cực kỳ khó chịu trong các lần sau.
5. Thêm Table Prefix vào Database
Việc thêm table Prefix khi bạn cài đặt các opensource sẽ giúp hacker khó đoán ra khi cố gắng truy cập vào database của bạn.
6. Mật khẩu bảo vệ Database
Mật khẩu bảo vệ database cũng quan trọng không kém mật khẩu administrator của bạn. Nếu hacker có mật khẩu của database, họ sẽ dễ dàng truy cập vào database của bạn và dĩ nhiên họ có thể thay đổi cả mật khẩu administrator của bạn.
7. Xóa thư mục Installation
Với một số phiên bản trước và một số opensource thường không đòi hỏi bạn phải xóa thư mục installation khi cài đặt xong. Tuy nhiên, các phiên bản sau này hầu như đã có phần nhắc nhở bạn. Bạn nên xóa thư mục installation trên host sau khi cài đặt xong source.
8. CHMOD tập tin và thư mục
Hãy truy cập vào trang chủ của nhà phát hành opensource và CHMOD tập tin và thư mục theo sự hướng dẫn đó. Việc CHMOD sẽ giúp bạn phân quyền rõ ràng cho từng tập tin và thư mục, từ đó các tập tin - thư mục nhạy cảm sẽ được bảo vệ. Nếu bạn CHMOD không đúng, hacker có thể lợi dụng để chèn mã độc lên các tập tin - thư mục trên website của bạn.
9. Sử dụng .htaccess
Tập tin .htaccess giới hạn truy cập vào các thư mục cụ thể. Bạn nên tìm hiểu thêm về .htaccess hoặc có thể gửi một yêu cầu đến người quản trị host để được tư vấn. Lưu ý là bạn đừng xóa các tập tin .htaccess nhé
10. Sử dụng các security plugins
Để việc bảo mật được tiến hành một cách tự động - Các lập trình viên đã viết ra các phần mở rộng giúp bạn khi cài đặt vào sẽ tự động thiết lập các tính năng bảo mật. Hãy đọc thật kỹ các tính năng của phần mở rộng đó, vì đôi khi nó lại làm hạn chế một số chức năng trong website của bạn.
Tin học & Ứng dụng
Nguồn : Bảo mật website khi bạn dùng opensource
Kaspersky Internet Security 2011
Người đăng: vjnhhoa on Chủ Nhật, 30 tháng 1, 2011
Features include: Up-to-the-second Internet threat protection. Safe Desktop for opening suspicious programs without risk to your PC. Enhanced parental controls to limit or log activities and communications.
Super Internet TV v8.1 Super Premium Edition
Người đăng: vjnhhoa
Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web
Người đăng: vjnhhoa
Cũng giống như các phần mềm, mã code của trình duyệt Web có thể bị tấn công hoặc chứa những lỗ hổng dễ bị hacker hướng tới.Sau đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc một số cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web
1. Browserscope
Khi truy cập trang web Browserscope, điều đầu tiên bạn thấy là kết quả kiểm tra về việc so sánh rất nhiều khía cạnh của một trình duyệt web cơ bản. Do bài báo này nói về vấn đề bảo mật của trình duyệt web, nên chúng ta sẽ chỉ tập trung vào thẻ Sercurity. Như chúng ta mong đợi, có rất nhiều kiểm tra chỉ trong một thẻ
Trang web cũng sẽ cho phép bạn kiểm tra trình duyệt web hiện tại của bạn. Sau đó, Browserscope sẽ thêm kết quả kiểm tra vào trong danh sách.
2. BrowserSPY.dk
Trang web này thực hiện các kiểm tra tương tự với Browserscope, nhưng có thêm 64 cuộc kiểm tra. Tuy nhiên, không may mắn là BrowserSPY không đưa ra các phương pháp khắc phục.
3. PC Flank - http://www.pcflank.com/
Trang web PC Flank sử dụng một số kiểm tra để hiển thị chung về tình trạng an toàn của máy tính khi xem các trang web. Các kiểm tra bao gồm Stealth Test, Advanced Port Scanner Test, Trojans Test, Exploits Test, và Browser Test. Với Browser Test, PC Flank sẽ cố gắng xác định liệu trình duyệt web của bạn có đưa ra bất kì một thông tin cá nhân, thông tin địa điểm hoặc ISP của bạn.
Kết quả trong hình minh họa cho thấy những gì đang xảy ra trên trình duyệt web của chúng tôi. Cookies được phép lưu lại và những thông tin liên quan được hiển thị trên trang web chúng tôi đang xem.
4. Qualys BrowserCheck
Nếu bạn không ngại, Qualys BrowserCheck cần phải cài đặt một plug-in. Đây chính là cách để nó tìm kiềm những điểm yếu của trình duyệt web, kết hợp các mở rộng và các ứng dụng phụ. Kiểm tra add-ons có vẻ như rất khó khăn nhưng thực sự không phải. những kẻ tấn công cố gắng tìm kiếm mã TPV bị lỗi để có thể thực hiện tấn công vào lỗ hổng này.
5.Scanit Browser Security Check
Là một công ty, Scanit thực hiện tất cả những kiểm tra liên quan tới an ninh, từ kiểm tra thâm nhập để đảm bảo ứng dụng web được an toàn. Họ cũng cung cấp một phiên bản kiểm tra bảo mật trên web, có thể tìm kiếm 19 lỗ hổng.
Kết luận
Ngày nay, chúng ta phải rất cẩn thận trong việc tin tưởng ai và tin tưởng điều gì. Giữ những điều này trong đầu, chúng ta đã có những thông tin về kiểm tra trình duyệt web có thể tin tưởng được. Những trang web trên là 5 lựa chọn tốt nhất chúng ta có thể sử dụng.
Lamle (Techrepublic.com)
Làm thế nào để ngăn chặn Malware
Người đăng: vjnhhoa on Thứ Bảy, 29 tháng 1, 2011
Ngăn chặn malware qua hành vi Online trực tuyến
Gỡ bỏ Malware bằng phần mềm thích hợp
Cách đặt mật khẩu cho trang web hay thư mục trong website
Người đăng: vjnhhoa
Trước tiên, chúng ta tạo tệp .htpasswd chứa tên và mật khẩu người dùng áp dụng cho máy chủ Apache 1.3.23 trên máy cục bộ với hệ điều hành Windows XP SP2.
username1:password1
username2:password2
trong đó mật khẩu password1, password2,… đã được mã hóa.
Có nhiều cách để tạo tệp này. Có thể truy cập vào 1 số trang web trợ giúp, trong đó chỉ cần nhập tên và mật khẩu là được, trang web sẽ tự động mã hóa và tạo ra file cần thiết, bạn chỉ cần sao chép nó là được. Tuy nhiên cách làm này đôi khi tạo ra mật khẩu không thích hợp với hệ thống của bạn. Nguyên nhân có thể là do các phiên bản Apache trên máy chủ của bạn và máy chủ của trang web đó khác nhau. Tốt nhất là nên dùng chương trình tạo mật khẩu có sẵn trên máy chủ Apache của bạn.
Tìm trong thư mục cài Apache thư mục tên bin (trên máy cục bộ của mình là C:/Apache/bin) tệp htpasswd.exe. Mở StartRun và gõ cmd để mở Command Prompt. Trong cửa sổ Command Prompt chuyển đường dẫn đến thư mục bin vừa tìm thấy bằng lệnh cd (ví dụ trên máy mình là cd C:Apachebin).
Sau đó chạy dòng lệnh sau để tạo tệp .htpasswd chứa mật khẩu:
htpasswd.exe -mc .htpasswd username
trong đó username là tên người dùng muốn tạo ra. Khi thực hiện dòng lệnh này, sẽ có yêu cầu nhập và xác nhận mật khẩu, chỉ cần nhập theo hướng dẫn đó là được.
Nếu muốn bổ xung thêm người dùng vào file đó thì dùng lệnh sau:
htpasswd.exe -c
.htpasswd username2
rồi lại nhập mật khẩu vào tương tự như trước. Lặp lại bước này đến khi hết số lượng người dùng.
Khi hoàn tất, trong thư mục bin đó sẽ xuất hiện tệp .htpasswd, trong đó chứa tên người dùng và mật khẩu tương ứng. Mở tệp này bằng Notepad hoặc bằng 1 chương trình đọc file bất kỳ sẽ thấy nó có dạng username:password, trong đó username là tên người dùng không được mã hóa, còn password là mật khẩu tương ứng đã được mã hóa.
Sau đó hãy chép tệp .htpasswd vừa tạo ra này vào thư mục mà bạn muốn bảo vệ bằng mật khẩu, giả sử thư mục ở máy mình là C:/www/thuchanh.
Trong thư mục này, hãy tạo ra 1 tệp có tên .htaccess (cũng chỉ có phần mở rộng mà không có phần tên). Tệp này có vai trò xác lập các tham số cần thiết để thiết lập quyền truy cập trang web nằm trong thư mục trên. Nội dung của tệp này, bạn tạo ra bằng bất kỳ 1 chương trình soạn thảo văn bản nào (như Notepad chẳng hạn) với nội dung như sau:
AuthType Basic
AuthName “Enter password”
AuthUserFile C:/www/thuchanh/.htpasswd
require valid-user
Dòng đầu tiên là kiểu xác nhận, ở đây là Basic. Dòng thứ 2 là tiêu đề của cửa sổ sẽ hiện ra hỏi tên và mật khẩu, có thể là bất cứ thứ gì bạn muốn. Dòng thứ 3 rất quan trọng, đó là đường dẫn đến tệp chứa tên và mật khẩu (chính là file .htpasswd đã nói ở trên). Đường dẫn này có thể tương đối đối với thư mục gốc, hoặc có thể tuyệt đối. Trong trường hợp này mình dùng đường dẫn tuyệt đối. Dòng cuối cùng là yêu cầu chỉ chấp nhận với những người dùng hợp lệ, tức tên và mật khẩu hợp lệ.
Bây giờ mở trình duyệt ra, nhập đường dẫn đến thư mục được bảo vệ (hoặc 1 trang web bất kỳ đặt trong thư mục đó), trong trường hợp của mình là http://localhost/thuchanh, bạn sẽ nhận được 1 cửa sổ yêu cầu nhập tên và mật khẩu. Hãy nhập tên và mật khẩu bạn tạo ra ở trong file .htpasswd lúc đầu. Bạn sẽ vào được thư mục đó (hoặc trang web trong thư mục đó).
Chú ý là nếu 2 tệp .htaccess và .htpasswd đặt ở thư mục nào thì thư mục đó cùng với tất cả các tệp và các thư mục con trong nó đều được bảo vệ.ư
Theo kênh 360
Nguồn : Cách đặt mật khẩu cho trang web hay thư mục trong website
Norton Internet Security 2011
Người đăng: vjnhhoa on Thứ Năm, 27 tháng 1, 2011
Panda Internet Security 2011
Người đăng: vjnhhoa on Thứ Ba, 25 tháng 1, 2011
Nero Multimedia Suite 10
Người đăng: vjnhhoa on Thứ Hai, 24 tháng 1, 2011
Adobe Dreamweaver CS5 (Portable Final Vision)
Người đăng: vjnhhoa on Chủ Nhật, 23 tháng 1, 2011
AVG Internet Security 2011
Người đăng: vjnhhoa
Microsoft Office 2010 Professional Plus
Người đăng: vjnhhoa
Làm thế nào để quản lý Gmail hiệu quả
Người đăng: vjnhhoa on Thứ Sáu, 21 tháng 1, 2011
Hầu hết người dùng e-mail đều mơ ước có được một hộp thư đến (Inbox) rỗng - bởi ai cũng đã đọc và xóa (hoặc đã điền thêm) tất cả email được gửi đến trước đó. Bởi cung cấp đến trên 60GB dung lượng lưu trữ, nên đối với Gmail - dịch vụ email trên nền web khá thông dụng hiện nay - thì bạn chỉ cần xóa những email không thực sự quan trọng hoặc không bao giờ muốn đọc lại lần nữa.
Để trục xuất các email ra khỏi hộp thư đến nhưng vẫn giữ chúng trong tầm tay, bạn đánh dấu chọn vào hộp thoại trước mỗi thư và sau đó nhấn chọn Archive. Tác vụ này sẽ giấu đi các email mà bạn không muốn xóa bỏ vĩnh viễn.
Để dễ tìm lại những email ẩn này, bạn nên sử dụng nhãn để phân loại chúng theo chủ đề, dự án hoặc những chủng loại khác. Hầu hết các ứng dụng thư điện tử đều cho phép bạn sắp xếp email nhận được vào từng thư mục cụ thể, tuy nhiên nhãn của Gmail sẽ làm cho các thư mục này trở nên vô cùng hữu hiệu: Thay vì yêu cầu email đi vào một thư mục, các nhãn này cho phép bạn gán cùng lúc nhiều chủng loại cho một (nhiều) email. Ví dụ, một email đồng thời thuộc về cả hai dự án A (Project A) và B (Project B) có thể xuất hiện trong danh sách có nhãn "Project A" cũng như trong nhóm "Project B".
Để phân loại một email, bạn mở email đó và chọn một trong các nhãn trên trình đơn More Actions, hoặc đánh dấu lên một hay nhiều email có trong danh sách email nhìn thấy, rồi chọn nhãn từ trình đơn More Actions. Bạn cũng có thể tạo ra các nhãn mới trong quá trình này bằng cách nhấn vào nút New Label trong trình đơn đó.
Để chỉnh sửa các nhãn của mình, bạn chọn Setting.Labels ở phần trên bên phải của màn hình. Thao tác này sẽ mở ra một trang web nơi mà bạn có thể thay đổi tên hoặc loại bỏ các nhãn, hiển thị danh sách các email ứng với từng nhãn, hoặc có thể tạo một nhãn mới. Không như việc xóa một thư mục trong ứng dụng thư điện tử chuẩn, quá trình xóa nhãn không thể làm biến mất hoàn toàn các email được gắn nhãn đó, do đó bạn được tự do xóa những nhãn không cần dùng đến.
Bạn cũng có thể gỡ bỏ nhãn khỏi email mà không phải cần thực hiện thao tác xóa nhãn. Trước hết, hãy mở một email hoặc chọn nhiều email trong danh sách, sau đó chọn More Actions. Tiếp đó, cuộn và chọn nhãn không cần thiết bên dưới mục Remove Label. Để tìm các email đã lâu không còn được gắn nhãn, nhấn All Mail, và bạn sẽ thấy tất cả email của mình được liên kết lại với nhau.
Phục hồi thẻ
Hộp thư đến của Gmail đơn giản chỉ là loại nhãn được mặc định gán cho các email đến. Nếu lưu trữ sai một email (gỡ bỏ nhãn Inbox), bạn có thể đưa email này quay về lại hộp thư Inbox bằng cách nhấn chọn All Mail, chọn email đó và nhấn chuột Move to Inbox. Một phương pháp tương tự sẽ cho phép bạn tìm lại các bức thư đã vô tình gửi đến thư mục Trash (vứt bỏ). Thói quen của Gmail là gom các cuộc trao đổi vào trong các dòng email, có nghĩa là các email đã xếp lưu trữ sẽ quay trở lại hộp thư đến của bạn khi có ai đó gửi email trả lời cho một email trước đây cũng trong dòng email này. Nếu không còn thú vị gì với cuộc chuyện trò này, bạn có thể ngăn không cho những email này xuất hiện trong hộp thư đến của mình bằng cách đánh dấu chọn lên email đó rồi chọn Mute từ trình đơn More Actions.
Lệnh run cho trình đơn Start của Vista
Bạn cảm thấy quá chán nản bởi Windows Vista không cung cấp lệnh Run tin cậy mà nhiều người dùng rất ưa thích trong Windows XP? Hãy bình tĩnh, sau đây là cách khắc phục nhanh đối với thiếu sót của tùy chọn quan trọng này. Nếu bạn dùng trình đơn Start mặc định trong Vista (bởi không thích dạng trình đơn Classic) thì lệnh Run sẽ không xuất hiện. Để khắc phục tình trạng này, bạn nhấn phải chuột lên nút Start rồi chọn Properties. Ở thẻ Start Menu, bạn nhấn chuột lên nút Customize ở góc trên bên phải. Sau đó, cuộn qua danh sách các tùy chọn và đánh dấu lên mục Run Command (xem hình 2). Nhấn chuột OK hai lần. Từ bây giờ, lệnh Run sẽ xuất hiện ở góc dưới cùng bên phải của trình đơn Start
Bùi Xuân Toại
Theo pcworld
Cách kết nối USB modem 3G trên Linux
Người đăng: vjnhhoa
Việc truy cập Internet qua mạng điện thoại di động 3G với thiết bị USB đang ngày càng phổ biến và chỉ cần một thiết bị 3G nhỏ gọn hoặc thẻ ExpressCard, bạn đã có thể vi vu trên mạng mọi lúc, mọi nơi với tốc độ tương đương ADSL.
Tuy nhiên hiện nay phần lớn các thiết bị USB đều được đóng gói và cung cấp trọn bộ bởi các nhà dịch vụ mạng (Vinaphone, Mobifone, Viettel) và chỉ có phần mềm chạy trên hệ điều hành Windows. Vậy với người dùng các hệ điều hành khác như Linux thì sao? Một băn khoăn hợp lý vì nhiều người có "ấn tượng" về Linux như là hệ điều hành không hỗ trợ nhiều loại thiết bị và không có trình điều khiển thích hợp. Đã có không ít người "đau đầu" khi tìm cách cho thiết bị mạng chạy trên Linux.
Nhưng bạn hãy yên tâm vì chúng ta sẽ cùng giải quyết nỗi băn khoăn này.
Trên thực tế, có một điều may mắn cho chúng ta là trình điều khiển các loại USB modem 3G đều được tích hợp sẵn trong nhân Linux các bản Debian. Phổ biến là trình điều khiển "usbserial". Về lý thuyết, chúng ta chỉ cần cắm thiết bị vào và Linux sẽ tự động nhận ra, chúng ta chỉ cần tạo thông số kết nối của nhà mạng và đã có thể lên mạng bình thường.
Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ khác. Đó là hiện nay đa số các thiết bị USB đóng gói sẵn của nhà mạng đều là loại "không cần đĩa driver", nghĩa là về thực chất bản thân các thiết bị đó dành một phần nhất định dung lượng bộ nhớ flash nằm trong thiết bị nhằm lưu trữ trình điều khiển của chính thiết bị. Đây gọi là loại usb "lai". Khi bạn cắm vào Windows, phần bộ nhớ flash này sẽ hiện ra là một ổ đĩa usb nhỏ, chỉ đọc, lưu giữ trình điều khiển của nhà mạng (như D-com của Viettel) và sẽ tự động cài đặt trình điều khiển cho thiết bị này. Sau đó Windows mới nhận ra được đúng thiết bị.
Trong Linux bạn hoàn toàn không cần thiết (hay nói chính xác là hầu như không thể) dùng được trình điều khiển và phần mềm của nhà mạng vốn dĩ chỉ dành cho Windows. Tuy nhiên vấn đề ở đây là đối với loại USB "lai" này thì mặc định khi cắm vào Linux sẽ chỉ "nhìn thấy" phần bộ nhớ flash nhỏ của nó mà thôi (hiện ra dưới trình điều khiển "usb-storage", phần thiết bị modem thật sự đã bị "che" đi. Mấu chốt ở đây là làm sao để Linux "nhìn thấy" được phần thiết bị modem "usbserial" của USB.
Giải pháp ở đây vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần cài thêm gói "usb-modeswitch" vào hệ thống của mình. Đối với các hệ thống Ubuntu thì gói này đã có sẵn trong kho phần mềm chính thức. Bạn có thể chạy dòng lệnh như sau:
$sudo apt-get install usb-modeswitch
Đây là một gói phần mềm nhỏ với kích thước chưa đến 300kb và cài một lần duy nhất. Sau đó mọi thứ sẽ được hệ thống xử lý ngầm một cách xuyên suốt không cần tác động từ người dùng. Sau đó mỗi khi bạn cắm thiết bị USB vào thì hệ thống sẽ nhận diện đúng cả 2 thiết bị "usb-storage" và "usbserial".
Vấn đề tiếp theo là thiết lập thông số mạng để kết nối vào mạng di động 3G. Do không dùng phần mềm của nhà dịch vụ mạng nên chúng ta phải tự tay nhập các thông số theo đúng yêu cầu của mạng di động đang sử dụng.
Tôi xin minh họa từng bước với hệ điều hành Ubuntu 10.04, bản tiếng Việt, usb D-com 3G E1750 và sim của Viettel Telecom. Các hệ khác, usb khác và sim khác cũng tương tự.
Sau khi cài đặt gói usb-modeswitch, bạn khởi động lại máy để bảo đảm hệ thống hoạt động đúng đắn.
Cắm USB vào máy rồi quan sát biểu tượng Kết nối mạng trên vùng thông báo (bạn cũng có thể thao tác từ trình đơn Hệ thống > Tùy thích > Kết nối mạng).
Bạn sẽ thấy như sau:
Nhìn chuột phải vào biểu tượng, chọn Sửa kết nối. Trong cửa sổ hiện ra bạn sẽ thấy tên thiết bị USB 3G của bạn được chọn sẵn, trong trường hợp E1750 của tôi là "HUAWEI Technology HUAWEI Mobile". Bạn nhấp Tiếp tục, chọn quốc gia Vietnam và lại nhấn Tiếp. Vào thời điểm bài viết này thì trong ứng dụng này đã có sẵn cấu hình của hầu hết các mạng di động phổ biến trong nước, bạn hãy chọn mạng di động ứng với sim của bạn rồi nhấp Tiếp (tôi chọn Viettel Mobile).
Ở mục tiếp sẽ hiện ra tên điểm truy cập (APN) của mạng di động đó. Nếu chưa đúng thì bạn hãy chọn sửa lại ở phần chọn Kế hoạch là "Kế hoạch của tôi không được liệt kê ..." và gõ APN của mạng vào ô bên dưới (tôi sửa "v-internet" là APN của dịch vụ Mobile Internet thành "e-connect" là APN của dịch vụ D-com 3G).
Sau đó nhấn Tiếp và Áp dụng. Cửa sổ Chỉnh sửa thông tin kết nối hiện ra để bạn tinh chỉnh chi tiết hơn về thông số kết nối. Vì kết nối 3G của Viettel không yêu cầu tên người dùng và mật khẩu nên tôi để trống. Số gọi *99# đã đúng. Tôi chỉ đặt sử dụng OpenDNS (208.67.222.222, 208.67.220.220) trong phần Cài đặt Ipv4. Tôi chọn thêm Kết nối tự động. Nếu các bạn sử dụng sim của mạng di động khác vui lòng xem bảng bên dưới cuối bài để nhập vào cho đúng. Sau khi xong, nhấp Áp dụng để lưu thay đổi và đóng cửa sổ này lại.
Nhấn chuột phải vào biểu tượng và bỏ chọn (nếu có), bảo đảm rằng tùy chọn "Bật mạng không dây di động" không được chọn.
Cuối cùng bạn nhấn vào biểu tượng Kết nối mạng, chọn tên kết nối bạn đã tạo hoặc chọn lúc nãy và chờ thiết bị kết nối đến mạng di động đó.
Đây là hình minh họa kết nối hoàn tất đến mạng di động của Viettel.
Sau đây là bảng thông số kết nối 3G cho 3 mạng di động phổ biến.
Chúc các bạn thành công!
Theo pcworld
Kiểm tra sức mạnh và sự ổn định của phần mềm diệt virus
Người đăng: vjnhhoa
Có thể máy tính của bạn đã được cài đặt một trong những phần mềm diệt virus nổi tiếng nhất trên Internet, hoặc cũng có thể chỉ là một phần mềm miễn phí, nhưng dù có như thế thì bạn cũng không thể chắc chắn rằng bạn được bảo vệ 100%.
Vì khi một kẻ viết virus tung ra một file nguy hiểm, và trong khoảng thời gian cho đến ngày công ty bảo mật cung cấp các gói cập nhật cho chương trình, chúng ta vẫn hoàn toàn có thể bị nhiễm virus đó. Vì vậy, không ai là luôn luôn an toàn 100%.
Nếu bạn muốn kiểm tra "sức mạnh" và sự ổn định của phần mềm diệt virus, bạn có thể làm theo một cách đơn giản với 4 bước mà một ngườI tên là Sankar Anand đã đăng trên blog của mình. Bạn nên khởi động Notepad (Click chuột phải/ New Text Document hoặc Start/ Run/ Notepad) và sau đó mở. Tiếp đó, bạn hãy ghi lạI dòng sau:
CODE:
1 | 5O!P% @AP [4PZX54(P^)7CC) 7 }$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H* |
Bước cuối cùng là lưu file văn bản này lên desktop và quét bằng chương trình diệt virus của bạn. Nếu chương trình của bạn có thể phát hiện ra malware EICAR Test-Not Virus!! thì bạn đang sở hữu một giải pháp diệt virus mạnh. Hãy nhớ là văn bản mà bạn tạo ra không phải là virus thật, nên bạn cứ an tâm khi thử nghiệm. Sau khi kiểm tra, bạn có thể xóa file đó hoặc làm theo hướng dẫn của chương trình diệt virus. Trong hình ảnh dưới đây, bạn có thể thấy kết quả thử nghiệm vớI phần mềm diệt virus Kaspersky.
Nguyễn Nam (theo SoftpediaNews)
10 mẹo sử dụng máy tính
Người đăng: vjnhhoa
Lời khuyên dành cho những người sử dụng máy tính, lướt web... giúp tiết kiệm thời gian và có thể cả tiền bạc.
Nếu đã từng sử dụng máy tính, ắt hẳn có không ít lần bạn lâm vào những hoàn cảnh dở khóc dở cười, thậm chí chỉ muốn cầm búa đập nát chiếc máy tính ra cho thỏa cơn giận. Tuy nhiên, sự thật là rất nhiều trong số những tình huống như vậy có thể phòng tránh được nếu bạn có những thói quen sử dụng máy thông minh và chuyên nghiệp hơn. Chúng ta hãy cùng điểm qua những hành động đơn giản nhưng có hiệu quả rất lớn dưới đây:
1. Đọc hiểu nội dung tất cả các hộp thoại và cảnh báo nếu chúng hiện ra
Ví dụ, nếu hộp thoại cho biết tôi cứ tiếp tục công việc đang làm thì sẽ dẫn tới xóa một file (hoặc tệ hơn là rất nhiều file quan trọng trên máy tính), thì tốt nhất là tôi phải dừng lại một vài giây để xem mình thực sự phải làm gì. Sau đó, chỉ sau khi đã hiểu nội dung thông báo, mới nên bấm "OK" hoặc "Cancel" hoặc bất cứ lệnh nào khác.
(Trong mẹo số #5 bên dưới, bạn sẽ thấy các loại virus có thể tấn công bằng cách hiện ra các hộp thoại mà nếu không để ý bạn sẽ rất dễ dàng sập bẫy)
2. Lưu các file thường xuyên
Nhiều chương trình như Microsoft Office có chức năng tự động lưu, cho phép tự động tạo bản sao lưu của công việc mà bạn đang làm cứ mỗi vài phút, đề phòng trường hợp bất trắc xảy ra. Tuy nhiên, việc phụ thuộc quá vào chức năng này là một hành động mạo hiểm, bởi sẽ rất tồi tệ nếu chức năng này không làm việc hoặc những thông tin gần đây nhất chưa được lưu.
Vậy nên cách tốt nhất vẫn là tự lưu sau mỗi đoạn quan trọng. Và tốt hơn nữa là bạn nên lưu nhiều bản trong khi làm việc, để phòng khi bạn cần quay lại lần chỉnh sửa trước một cách dễ dàng.
3. Tạo bản lưu trữ các dữ liệu trong máy
Bạn nên tạo nhiều bản lưu trữ cho các dữ liệu quan trọng dưới dạng ghi ra đĩa, để trong ổ cứng, copy ra ổ cứng di động, tải lên mạng... nhằm tối thiểu các trường hợp hỏng hóc và mất mát có thể xảy ra. Ví dụ như:
- Đĩa CD, DVD và các phương tiện lưu trữ di động có tuổi thọ giới hạn và có thể dễ dàng bị trầy xước
- Ổ cứng, ổ USB hỏng
- Không chú ý tới cảnh báo khiến các file bị xóa hết
- Hệ điều hành gặp trục trặc
- Mất điện bất ngờ gây mất dữ liệu
- Lỗi phần mềm
- Nhiễm virus.
Hiện có rất nhiều chương trinh có thể giúp bạn làm việc sao lưu này như Norton Ghost, TrueImage Backup...
4. Mô tả vấn đề rõ ràng khi yêu cầu trợ giúp
Nếu bạn cần nhờ ai đó giúp đỡ khắc phục lỗi trên máy tính thì bạn cần đơn giản hóa tối đa sao cho người đó có thể dễ dàng hiểu vấn đề và giúp đỡ bạn. Ít nhất bạn cần cung cấp những thông tin sau đây:
- Hệ điều hành bạn đang dùng (không chỉ là Windows hay Mac mà còn cả phiên bản của nó, ví dụ như Windows XP hay Windows 7 ...)
- Thông báo lỗi chính xác mà máy đưa ra, cùng với thời gian và vị trí mà nó xuất hiện.
- Chương trình và phiên bản xuất hiện lỗi
- Bạn đã cài những chương trình gì trong thời gian gần đây ?
- Bạn đã thêm những phần cứng gì trong thời gian gần đây ?
- Trang web hay dịch vụ gây ra lỗi
5. Nghĩ kỹ trước khi đăng ảnh lên Facebook, Twitter hay các mạng xã hội khác
Đây là một vấn đề khá quan trọng. Bạn có ý định chia sẻ bức ảnh của mình với bạn bè và người thân, nhưng rất có thể những người khác cũng có thể xem bức ảnh đó. Có thể kể ra ví dụ như:
- Cơ quan luật pháp
- Luật sư của bên kia trong một vụ kiện
- Đối tác hoặc khách hàng tiềm năng
- Nhà phỏng vấn tiềm năng
- Quan chức nhà trường...
Đã đăng lên Internet thì những bức ảnh này có thể tồn tại rất lâu. Vì vậy những gì bạn làm khi 20 tuổi rất có thể sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khi bạn 30, 40 hay những giai đoạn sau đó của cuộc đời.
6. Luôn giữ hệ điều hành và phần mềm trong trại thái cập nhật nhất
Bạn nên cập nhật hệ điều hành, trình duyệt web, trình diệt virus cũng như các phần mềm khác thường xuyên. Mặc dù có thể hơi phiền phức nhưng vẫn ít hơn nhiều nếu chẳng may máy bạn nhiễm virus hay mất dữ liệu. Nó cũng dễ hơn so với việc phải đối mặt với trường hợp thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng... của bạn bị ăn cắp.
7. Đừng cài quá nhiều thứ linh tinh để rồi không hiểu sao máy mình chạy chậm
Internet hiện nay chứa đựng vô vàn phần mềm, công cụ tích hợp trong trình duyệt, plugin... nhưng không có nghĩa là bạn phải cài mọi thứ bạn tìm được. Làm vậy là cách nhanh nhất khiến chiếc máy của bạn trở nên ngày càng ì ạch, hoặc thậm chí bị lỗi dẫn tới không sử dụng được nữa.
8. Không nên tin mọi thứ đọc được qua email
Mặc dù bản chất con người là muốn tin vào những gì mình thấy, nhưng bạn phải nhận thức rằng thế giới đầy rẫy những kẻ lừa đảo muốn lợi dụng lòng tin của bạn. Bởi vậy không nên tin vào mọi thứ bạn đọc qua email. Một số ví dụ bạn nên nghĩ kỹ trước khi tin:
- Bạn nhận được hàng triệu USD từ một hoàng tử / công ty / gia đình tốt bụng
- Bạn đã trúng sổ số qua email
- Tài khoản Facebook, Twitter của bạn đã bị hack và bạn cần bấm vào một đường link để khôi phục mật khẩu
- Bạn cần bấm vào một link để truy cập vào website tài khoản ngân hàng và gõ lại thông tin cá nhân do cơ sở dữ liệu ngân hàng bị hỏng
Chú ý rằng trong một số trường hợp, các tài khoản bị hack thật và có email hợp pháp gửi tới cảnh báo người dùng về việc đó. Nếu bạn quan tâm thì có thể vào thẳng trang đó bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ vào trình duyệt chứ đừng bấm vào link bên trong email.
9. Hiểu nguy cơ từ những câu hỏi bảo mật
Mặc dù các câu hỏi bảo mật được dùng để giúp chúng ta lấy lại mật khẩu đã quên, nhưng đó cũng là một cơ hội để các hacker giành quyền truy cập vào tài khoản của bạn. Vì vậy, nếu bạn có một mật khẩu thì bạn cũng nên đối xử với những câu hỏi bảo mật như đối với mật khẩu đó và không bao giờ gõ thông tin cá nhân có thể giúp dễ dàng đoán ra câu trả lời cho những câu hỏi này trên Internet.
10. Thử các trình duyệt khác nhau
Đừng chỉ dùng một trình duyệt web, hãy thử các chương trình khác nhau, ví dụ như Firefox, Google Chrome, Opera. Khi đó bạn sẽ có những sự so sánh cho riêng mình, và hơn thế nữa, việc chuyển đổi giữa các trình duyệt khác nhau có thể làm việc lướt web an toàn hơn, cũng như thú vị hơn.
Hoàng Ngọc (Tổng hợp)
Việt Báo (Theo_VTC)
Nguồn : 10 mẹo sử dụng máy tính