Bí mật của các trò chơi bài trong Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2012

Bí mật của các trò chơi bài trong Windows XP

Các trò chơi bài như FreeCell, Hearts, Solitaire không xa lạ gì với những người sử dụng Windows vì chúng luôn được kèm theo các version Windows. Tuy quen thuộc như vậy nhưng bạn có biết rằng mỗi trò chơi này đều có những bí mật rất thú vị không?

FreeCell

1. Chơi thắng FreeCell

Bạn mở FreeCell, nhấn F2 để bắt đầu một ván mới. Kế tiếp, nhấn Ctrl+Shift+F10 để mở cửa sổ User-Friendly User Interface. Trong cửa sổ này, bạn nhấn nút About nếu muốn thắng, nhấn nút Retry nếu muốn... thua, nhấn nút Ignore để bỏ qua việc lựa chọn. Sau đó, bạn di chuyển một lá bài và sẽ được kết quả như đã chọn. Khi chơi sắp thua, bạn cũng có thể dùng cách này để "chuyển bại thành thắng".

2. Ván bài không có lời giải

Bạn mở FreeCell, nhấn F3 để chọn ván bài. Trong cửa sổ Game Number, bạn điền vào -1 hoặc -2 rồi nhấn OK. Bạn sẽ thấy các lá bài trong ván bài số -1 và -2 được sắp xếp theo một thứ tự nhất định, và hai ván bài này không có lời giải. Bạn không thể chơi thắng trừ khi... áp dụng cách chơi thắng FreeCell ở trên.

Hearts - Lật bài đối thủ

- Bạn vào Start\ Run > gõ Regedit > nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor. Trong cửa sổ này, bạn tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Applets\Hearts.

- Tiếp theo, bạn nhấn chuột phải ở khoảng trống của khung bên phải, chọn New\ String Value > đặt tên là ZB. Sau đó, bạn nhấn chuột phải trên dòng chữ ZB vừa đánh vào, chọn Modify để mở cửa sổ Edit String. Trong cửa sổ này, bạn điền giá trị 42 vào ô Value data rồi nhấn OK. Thoát khỏi Registry Editor.

- Cuối cùng, bạn mở Hearts, bắt đầu chơi một ván mới. Trong quá trình chơi, nếu bạn nhấn Ctrl+Alt+Shift+F12 thì sẽ lật hết bài của ba đối thủ lên.

Solitaire

1. Chơi thắng Solitaire

Bạn mở Solitaire, nhấn F2 để bắt đầu một ván mới. Sau đó, bạn nhấn Alt+Shift+2. Kết quả là bạn chơi thắng Solitaire mà không tốn một nước đi nào!

2. Chỉ lật 1 lá bài thay vì 3

Bạn mở Solitaire, vào menu Games\ Options để mở cửa sổ Options. Trong mục Draw, chọn Draw Three, nhấn OK. Như vậy, khi chơi, mỗi lần lật bài, bạn sẽ lật 3 lá. Tuy nhiên, nếu bạn giữ phím Ctrl+Alt+Shift khi lật bài bằng chuột trái, bạn sẽ chỉ lật 1 lá thay vì phải lật 3.

More about

5 nguyên tắc bảo mật khi dùng máy tính

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Tư, 27 tháng 6, 2012

Mặc dù, bạn được trang bị phần mềm chống gián điệp tốt thế nào đi nữa. Hãy cẩn thận khi lướt Web, hãy giữ cho PC và dữ liệu của bạn được an toàn.

Vài năm gần đây, một hiện tượng đã trở thành phổ biến là người sử dụng luôn nhấn chuột trước khi trả lời câu hỏi. Rất có khả năng chúng ta cảm thấy tự tin và an toàn vì đã có tường lửa, chương trình diệt vi rút, phần mềm chống gián điệp, chúng sẽ bảo vệ chúng ta thoát khỏi hiểm hoạ từ vi rút, sâu, các chương trình xâm nhập khác. Tuy nhiên, các công cụ này không phải là "tấm lá chắn" tuyệt vời có thể bảo vệ bạn trong mọi trường hợp. Một sự đe doạ về bảo mật lớn nhất bắt nguồn từ chính bản thân bạn.

Sự tò mò, ưa thích tìm hiểu cái mới của chúng ta, đôi khi chính là nguyên nhân bị nhiễm vi rút, nhận thư rác, cài đặt các phần mềm kèm trình duyệt, thậm chí mất số thẻ tín dụng và mật khẩu... Bạn có thể rất biết điều đó, nhưng bạn của bạn, người thân trong gia đình của bạn có thể không tránh khỏi các "mánh khoé" này.

Dưới đây là 5 nguyên tắc cơ bản, giúp bạn lướt Net an toàn:

1. Đừng nhấn ngay lập tức các tập tin đính kèm

Hầu hết các vi rút và sâu có thể xâm nhập vào máy PC của bạn từ các tập tin đính kèm. Một số chúng có thể khai thác các lỗ hổng trong Windows hoặc trình duyệt của bạn để chạy tự động. Tuy nhiên, nếu bạn luôn cập nhật các chương trình của mình, thì khả năng bạn bị nhiễm chúng là rất ít.

Thay vì khai thác lỗ hổng từ phần mềm, một số vi rút nguy hiểm nhất phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của người nhận và thực thi các tập tin đính kèm vào thư. Các tập tin tự chạy sẽ rất nguy hiểm, các tập tin này có phần mở rộng .bat, .com, .exe, .pif, .scr, và .vbs. Để "thoát" khỏi bộ lọc trong các chương trình email, các tác giả vi rút có thể đính kèm một đoạn mã vào các tập tin .zip hoặc .rar. Các tập tin này có thể được bảo vệ bằng mật khẩu nhằm mục đích không cho phép các phần mềm diệt vi rút có thể phát hiện chúng. Một cách khác tự nhiên hơn, tác giả sẽ đính kèm bức hình có chứa mật khẩu vào nội dung của thư là một cách rất thuận tiện để qua mắt người sử dụng.

2. Đừng vội tin tưởng vào tên người gửi thư

Mặc dù, một bức thư nào đó có yêu cầu từ ngân hàng của bạn, nhà cung cấp dịch vụ Internet, hoặc ông chủ của bạn, thì điều đó chưa hẳn là đã đúng. Các công ty phát tán thư rác và những người gửi thư đính kèm vi rút thường đánh lừa người nhận bằng cách lấy địa chỉ thư hợp pháp mà họ lấy trộm được và điền vào trường địa chỉ From của thư. Bạn sẽ thấy thủ thuật này rõ hơn nếu bạn từng nhận thư rác từ chính mình.

Tuy không phải tất cả các email đều tồi tệ. Nhưng, nếu một bức thư từ đồng nghiệp hoặc bạn bè của bạn nhất quyết ép bạn phải mở tập tin đính kèm này, thì tốt nhất bạn hãy xác nhận lại người gửi tập tin đó (gọi điện thoại hay gửi một email khác cho ngưởi gửi để thẩm định lại). Nếu bạn thấy thư và các tập tin đính kèm không hợp lệ thì bạn hãy xoá chúng.

3. Đừng vội tin tưởng vào nội dung thư

Để thuyết phục bạn chạy các tập tin đính kèm trong thư hoặc cung cấp các thông tin cá nhân, các tác giả viết vi rút cần phải làm cho bạn tin tưởng. Họ cố gắng làm được điều đó bằng cách biên soạn một bức thư có vẻ như là được gửi từ Microsoft, nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), hoặc là các đối tác làm ăn của bạn. Thậm chí, bức thư này còn chứa cả liên kết tới phiên bản giả mạo các trang Web của các công ty khác, từ các hình ảnh, đồ hoạ đẹp mắt... cho tới logo của công ty.

Thường thì các bức thư này than vãn là công ty đang gặp vấn đề về kĩ thuật, và công ty cần bạn thực thi các tập tin đính kèm này. Bạn không cần phải dựa vào trực quan của mình để hồi đáp lại các bức thư có đúng sự thật không. Nếu như bức thư không được thẩm định bởi công ty qua điện thoại hoặc một người nào đó, thì rất có khả năng đây là bức thư chứa vi rút. Microsoft chưa từng gửi thư cập nhật tới các khách hàng của họ và cả các ISP cũng vậy.

4. Đừng tin tưởng vào các liên kết (link)

Các liên kết trong các bức thư thường yêu cầu nhấn vào liên kết tới Citibank, nhưng trang Web thường không phải tới đó. Các trang Web giả mạo thường yêu cầu bạn xác nhận lại số chứng minh thư (PIN-Personal Indentity Number), số thẻ tín dụng, mật khẩu, hoặc các thông tin nhạy cảm khác tới trang Web. Thường thì, các bức thư này đều viết, trình bày cẩn thận như từ ngân hàng của bạn, Paypal, hoặc các viện nghiên cứu, các trang Web yêu cầu bạn cập nhật các thông tin. Một điều rất quan trọng, bạn cần ghi nhớ: Ngân hàng và các ISP không bao giờ để mất các thông tin của bạn, và chẳng bao giờ họ gửi thư để yêu cầu bạn điền lại thông tin cả. Một điều cần khác mà bạn cần chú ý là các văn bản liên kết (link text) và URL thường không khớp nhau. Do đó, bạn nên thường xuyên kiểm tra trang đăng nhập và URL của trang Web.

5. Đừng cài đặt các phần mềm lạ cho trình duyệt web

Nếu bạn đang lướt Net bằng IE, một hộp thoại cảnh báo tự nhiên bật ra, và hỏi bạn có cài đặt thêm phần mềm vào trình duyệt không. Tại sao lại không nhỉ? Bạn thường làm như vậy khi cập nhật các bản vá cho Windows. Nhưng trang Windows Update của Microsoft luôn có công cụ chứng thực số (digital certificate). Nếu bạn muốn tránh tất cả các cửa sổ pop-up, các thanh công cụ không mong muốn, các trang Web giả mạo... Các chứng thực số này không thể bảo vệ bạn tránh khỏi phần mềm quảng cáo và các điều khiển ActiveX "ồn ào". Nếu thật sự không may, bạn có thể bị nhiễm CoolWebSearch - một phần mềm gián điệp khá nổi tiếng, rất khó loại bỏ khỏi hệ thống.

Để loại bỏ các điều khiển ActiveX nguy hiểm này, bạn cần phải làm các bước sau: Bạn chọn Tools -> Internet Options , chọn thẻ Security, chọn Internet zone, và hãy đặt mức Security Level từ Medium sang Higher. Bằng cách này, IE sẽ hỏi bạn mỗi lần bạn có chấp nhận các cài đặt điều khiển ActiveX mới không, chúng sẽ không cài đặt tự động nữa. Một cách đơn giản hơn, bạn hãy chuyển sang sử dụng các trình duyệt khác như Firefox và Opera chẳng hạn. Các trình duyệt này không hỗ trợ các điều khiển ActiveX. Khi nào cần cập nhật Windows, bạn vẫn có thể chạy IE.

More about

10 thao tác nhanh với MS Office

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Ba, 26 tháng 6, 2012

Office là một bộ phần mềm văn phòng nổi tiếng, đã làm rạng danh tên tuổi cho Microsoft. Bộ phần mềm này rất lớn, người sử dụng Office chỉ sử dụng ít hơn 15% tính của bộ phần mềm chiếm tới 245 MB này. Thậm chí, với 15% đó, chúng ta cũng không biết rõ những tính năng bên trong, phím tắt, thủ thuật thao tác nhanh, các tài liệu về mánh khóe được công bố hay không công bố của Word, Excel, Outlook.

Bạn có thể mua được hàng "tấn" sách đủ loại về các thủ thuật cho Office. Tuy nhiên, chúng sẽ là quá lớn và khó nhớ. VietNamNet xin cung cấp với bạn đọc một số thao tác cơ bản, giúp bạn tăng tốc trong công việc với Office 2003, XP và 2000.

Tính năng phóng to, thu nhỏ của Office

Nếu như chuột của bạn có nút cuộn, bạn có sử dụng nút cuộn để phóng to, thu nhỏ tài liệu. Bạn giữ và cuộn chuột lên để phóng to, cuộn chuột xuống để thu nhỏ. Để cho các công cụ như Word và Excel làm việc tốt với tính năng này, bạn cần vào Tools-> Options, chọn thẻ General , và đánh dấu vào hộp chọn "Zoom on Roll with Intellimouse box".

Lối tắt tới lối tắt

Nếu bạn không nhớ phím tắt, bạn muốn học và xem lại chúng? Quá đơn giản, Office sẽ giúp bạn nhanh chóng "thuộc lòng" với những phím tắt này. Bạn hãy chọn Tools ->Customize, chọn vào thẻ Options, đánh dấu vào hộp chọn "Show shortcut keys in ScreenTips". Bây giờ, mỗi lần bạn trỏ chuột qua một biểu tượng nào đó trong thanh công cụ, nó sẽ mô tả không chỉ chức năng của các biểu tượng đó mà còn hiện cả phím tắt cho bạn.

Thao tác với Word

Tự động với AutoText

Word cung cấp tính tự động thay thế một cụm từ chỉ với một nhấn chuột thay vì phải gõ bằng tay. Để truy cập nhanh vào AutoText, bạn chỉ cần nhấn phải chuột vào bất cứ chỗ nào trên thanh công cụ, chọn AutoText. Bạn sẽ tìm thấy menu cho phép bạn chọn các cụm từ cũng như các cụm văn bản mà bạn tự thêm vào.

Quay trở lại vị trí bạn vừa rời khỏi

Bạn đang soạn thảo một văn bản dài, bạn chuyển sang ứng dụng khác vì một lý do nào đó. Nhưng khi quay lại văn bản đó thì bạn không biết chỗ đang gõ tiếp ở đâu, hoặc di chuyển tới chỗ đó khá mất thời gian. Bạn không biết phím tắt nào có thể giúp bạn đến đúng chỗ? Rất đơn giản, bạn chỉ cần giữ -. Thực ra, bạn có thể nhấn liên tiếp tổ hợp phím này để đến 3 nơi cuối cùng mà bạn đã tạo ra thay đổi.

Hai cửa sổ trên một màn hình

Khi bạn đang soạn thảo tài liệu, hoặc chỉ so sánh các đoạn khác nhau của một văn bản. Điều này thật hấp dẫn khi bạn có hai khung văn bản có thể trượt độc lập với nhau của cùng một văn bản. Bạn chọn Window -> Split. Một thanh split sẽ xuất hiện, bạn sử dụng chuột để di chuyển đường thẳng mà bạn muốn chia màn ra thành 2 phần và nhấn chuột. Bất kì thay đổi nào của một trong 2 khung nhìn này cũng sẽ thay đổi khung nhìn kia. Bạn muốn chuyển về chế độ một cửa sổ đơn như trước, bạn hãy nhấn đúp chuột vào thanh split.

Thao tác với Excel

Thay đổi hướng Enter

Bạn có một bản tính có rất nhiều ô (cell), di chuyển giữa các ô nhanh nhất sẽ là rất có hiệu quả trong công việc. Một cách đơn giản nhất là bạn nhấn phím Enter. Mặc định, khi bạn nhấn Enter, con trỏ sẽ di chuyển xuống ô bên dưới. Nếu bạn không thích cách đó, bạn có thể thay đổi hướng mặc định theo ý mình. Bạn chọn Tools -> Options, chọn thẻ Edit chọn mục Move selection after Enter, bạn chọn hướng mình muốn, nhấn Ok.

Để di chuyển từ bảng tính này sang bảng tính khác, bạn chỉ cần nhấn vào thẻ Sheet ở cuối màn hình. Nếu bạn muốn nhanh hơn, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp - và - để chuyển đổi qua lại giữa các bảng tính.

Sang trang với page break

Nếu bạn đã từng in các bảng tính mà chỉ có vài cột và vài hàng sang trang một trang khác. Trông chúng thật xấu ! Phải làm cách nào để tránh vấn đề này ? Để xem khi nào bảng tính sẽ bị tách trang, bạn chọn View -> Page Break Preview. Nếu đây là lần đầu tiên bạn dùng chức năng này, bạn sẽ thấy màn hình "chào hỏi" - màn hình này không thực sự hữu ích. Bạn hãy đánh dấu chọn vào hộp Do not to show it again để tắt màn hình này vào lần sử dụng sau. Bạn sử dụng thanh cuộn ngang và dọc để xem Excel tách trang như thế nào. Các trang sẽ được đánh dấu bằng một nhãn lớn và dòng kẻ page break sẽ được in đậm. Bạn có thể chỉnh dòng kẻ page break này bằng chuột.

Để đặt page break bằng tay, bạn chọn ô sẽ ô đầu tiên của trang. Sau đó bạn chọn Insert -> Page Break. Sau này, muốn loại bỏ page break, bạn chọn Insert -> Remove Page Break.

Sử dụng tính năng AutoFill

Excel có thể tạo một dãy số tuần tự , ngày tháng, ngày trong tuần, tháng, năm. Để làm được điều này, bạn chỉ cần điền giá trị của 1 hoặc 2 giá trị của dãy tuần tự đó vào các ô và AutoFill sẽ tự động điền tiếp cho bạn.

Điền một dãy số : Để điền được một dãy số, bạn điền giá trị 1 vào một ô, giá trị 2 vào ô bên cạnh, và tiếp đó, bạn lựa chọn cả 2 ô. Bây giờ con trỏ của bạn sẽ là một biểu tượng hình dấu cộng (không phải dấu cộng với các mũi tên), bạn chỉ cần kéo từ đó cho đến chỗ bạn muốn. Bạn sẽ thấy các ô có giá trị tăng dần (3,4,5,...). Nếu bạn nhập vào 100, 200 bạn cũng sẽ có các giá trị 300, 400, 500...

Điền ngày tháng: Cũng tương tự, nếu bạn điền một ngày trong tuần, hoặc một tháng trong năm, Excel có thể tự động điền giá trị bằng AutoFill. Nếu bạn nhập vào ngày cuối của tháng, AutoFill sẽ chuyển sang ngày đầu của tháng tiếp theo. Excel có thể điền một dãy các năm hoặc quý như 2004, 2005,2006, hoặc Q1,Q2,Q3,Q4.

Theo mặc định, AutoFill sẽ sao chép cả giá trị và định dạng của các ô mà bạn chọn. Để lựa chọn một trong hai, bạn hãy nhấn chuột phải khi kéo. Khi bạn thả chuột bạn sẽ thấy lựa chọn Fill Formatting Only hoặc Fill Without Formatting. Nếu bạn không thích cách mà AutoFill điền dữ liệu, bạn có thể chọn lựa mục AutoFill Smart Tag để có thêm nhiều tuỳ chọn hơn.

Thao tác với Outlook

Liên hệ nhanh hơn nhờ nickname

Tất cả các thông tin về đối tác trong Outlook luôn bao gồm một trường gọi là Nickname. Trong khi bạn có thể đưa tên nickname các bạn của bạn vào, nhưng đó cũng làm một cách rất nhanh và chính xác khi điền địa chỉ thư khi gửi thư.

Để sử dụng trường này, bạn tới thông tin đối tác, chọn thẻ Details, và đặt tên mà bạn muốn sử dụng như lối tắt dẫn tới thông tin của đối tác. Bạn không nhất thiết phải nhập đầy đủ họ tên của từng người vào Nickname, mục đích là bạn dễ phân biệt được người này với người khác và bạn có thể lấy thông tin một cách nhanh nhất. Khi bạn gửi thư cho người nào đó, bạn chỉ cần gõ nickname vào trường "To:" là đủ.

Tạo thêm không gian

Outlook 2003 được thiết kế với 3 khung, trong đó khung đọc ở bên phải, cho phép dễ dàng để đọc thư mà không phải mở từng thư để đọc. Tuy nhiên, trong một trường hợp nào đó, bạn cần nhiều không gian hơn để đọc. Bạn hãy nhấn Alt-F1 để bật/tắt khung duyệt, tắt khung duyệt sẽ cho bạn nhiều không gian để đọc thư. Sau khi thử dùng cách này, bạn sẽ cảm thấy thú vị hơn nhiều - không phải cuộn trái hay cuộn phải nữa.

More about

Vô hiệu hoá sự truy cập từ xa tới Window registry

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Hai, 25 tháng 6, 2012

Window Registry sẽ ghi lại các thông số liên quan đến các phần mềm cài đặt trên máy tính của bạn, có thể coi Window Registry là trái tim của máy tính.

Thông qua môi trường mạng, hacker có thể xâm nhập vào máy tính của bạn và thay đổi các thông số trong Window Registry, điều đó sẽ làm cho máy tính của bạn bị trục trặc dẫn đến lỗi hệ thống, làm hỏng các phần mềm đã được cài đặt trên máy tính. Hướng khắc phục tình trạng này đó là bạn cần vô hiệu hoá chức năng truy cập từ xa vào Window Registry trên máy tính.

Chú ý:

Bạn nên sao lưu dữ liệu hoặc hệ thống trước khi tiến hành sửa đổi trong Window Registry vì một khi đã sửa đổi, nếu gặp trục trặc sẽ rất khó cho bạn có thể phục hồi nguyên trạng như cũ được.

Thiết lập cho Registry:

Bạn thực hiện theo các bước sau để Vô hiệu sự truy cập từ xa tới Window Registry (áp dụng đối với các máy tính chạy trên hệ điều hành Windows 2000, Windows XP, and Windows Server 2003)

1. Chọn Start --> Run, đánh Regedt32.exe rồi click OK

2. Tìm vị trí theo đường dẫn sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SecurePipeServers

3. Nếu thấy winreg key xuất hiện thì thực hiện tiếp theo bước 6, còn nếu không thấy thì vào Edit --> New --> Key

4. Đặt tên của của key là winreg , và sẽ xuất hiện một lớp của REG_SZ

5. Kích phải chuột vào key mới, chọn Modify , ở hộp thoại Edit String,

Điền trường Name là: Description

trường Type vẫn là: REG_SZ ,

trường Value : Registry Server

6. Lựa chọn key winreg , vào Edit , chọn Permissions

7. Đảm bảo rằng tài khoản của bạn cũng như nhóm quản trị hệ thống (local System Administrators Group) đang có đủ thẩm quyền truy để truy cập toàn bộ (full access), trao quyền đọc (Read) cho các tài khoản của hệ thống và nhóm tất cả người dùng (Everyone group).

8. Đóng Window Registry và khởi động lại máy tính.

Chú ý:

Nếu bạn không phải là thành viên của nhóm quản trị thì bạn cần được "gán" quyền đó. Thêm vào đó, nếu máy tính mà bạn thực hiện sự thay đổi theo những chỉ dẫn trên là máy chủ hoặc nếu nó cung cấp dịch vụ truy cập từ xa tới các người dùng có thẩm quyền (authorized user) thì bạn cần cho phép các tài khoản liên quan tới dịch vụ đó được quyền hạn đọc key này. Nếu không, tất cả các dịch vụ liên quan sẽ không thể được thực hiện.

Thiết lập cho mạng:

Sửa đổi trong Window Registry là thực hiện những thay đổi cần thiết về phía bên trong của máy tính, nhưng để thực hiện triệt để hơn vấn đề truy cập vào Window Registry từ ngoài vào hệ thống (như từ Internet), bạn cần thiết lập một hàng rào bảo vệ nữa. Đó là khoá các cổng TCP/UDP số 135, 137, 139 và 445 từ phía router. Ngoài ra, tường lửa (firewall) cũng là một giải pháp. Khi khoá các cổng này, bạn sẽ không chỉ ngăn chặn được việc truy cập registry từ xa mà còn bảo vệ được hệ điều hành từ hầu hết sự tấn công từ xa vào hệ thống Windows, tăng cường thêm tính bảo mật cho máy tính của bạn.

Tuy nhiên, trước khi block (khoá) các cổng này, bạn cần kiểm tra lại xem những giao dịch kinh doanh cần thiết của bạn có đến từ một trong những cổng này không, nếu có thì rất có thể bạn sẽ vô tình chặn mất một số giao dịch của mình đấy. Cho nên, nếu không phải là máy tính cá nhân thì đây không phải là cách thực hành tốt cho các mạng của doanh nghiệp.

More about

Thêm một cách khác để tạo background cho thư mục trong Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Chủ Nhật, 24 tháng 6, 2012

Thêm một cách khác để tạo background cho thư mục trong Windows XP

Trước đây e-CHÍP đã giới thiệu cách làm hình nền (background) cho thư mục bằng cách tạo tập tin desktop.ini trong thư mục cần làm background. Tuy nhiên có một cách khác dễ dàng hơn, bạn có thể sử dụng chương trình có sẵn trong Windows 2000: copy file IESHWIZ.EXE nằm trong thư mục C:\WINNT\SYSTEM32 của máy cài Windows 2000 và đem sang máy khác sử dụng. Bạn cũng có thể tải file này tại đây (dung lượng 25KB).

- Bước 1: Để tạo background cho thư mục nào, bạn chép file IESHWIZ.EXE vào thư mục đó. Chạy file trên, xuất hiện hộp thoại Customize this Folder, chọn Choose a background picture, nhấn Next.

- Bước 2: Bạn có thể chọn một trong số các tấm hình nằm trong khung Background picture for this folder để làm background cho thư mục, hoặc nhấn nút Browse để lựa chọn những hình khác. Tuy nhiên khi tạo background cho các thư mục nằm trên đĩa CD, đĩa mềm, USB..., bạn phải chép hình cần sử dụng vào chính thư mục tạo background và duyệt đến tấm hình đó, nếu không thì khi đem sang máy khác sẽ không thấy kết quả. Nhằm tạo sự tương phản giữa màu tên tập tin/thư mục và màu của ảnh nền để dễ nhìn, bạn có thể chọn màu cho tên tập tin/thư mục tại mục Text trong khung Icon caption color. Nhấn Next, chọn Finish.

- Bước 3: Tại cửa sổ Windows Explorer, bạn nhấn chuột phải vào vùng trống trong thư mục của mình, chọn Refresh để thấy ngay kết quả.

Một số lưu ý:

- Để cho gọn, bạn nên cho ẩn 2 tập tin IESHWIZ.EXE và hình làm background.

- Thực ra tập tin desktop.ini được giới thiệu trong bài viết trước trên e-CHÍP là do chương trình này tạo ra trong thư mục mà bạn cần tạo background. Để thấy được tập tin desktop.ini, bạn làm như sau: vào menu Tools -> Folder Options, chọn thẻ View, chọn  Show hidden files and folders và bỏ chọn Hide protected operating system files (Recommended).

More about

Kinh nghiệm cài chỉnh màu màn hình để in ảnh số ở mini lab được chuẩn

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Bảy, 23 tháng 6, 2012

KINH NGHIỆM CÂN CHỈNH MÀU MÀN HÌNH ĐỂ

IN ẢNH SỐ Ở MINI LAB ĐƯỢC CHUẨN HƠN

Bạn thường xuyên "design" ảnh cho gia đình và bạn bè, rồi sau đó đem in ở những phòng rửa ảnh kỹ thuật số... Và nhiều lúc bạn ngạc nhiên tại sao màu sắc của chúng lại khác xa với những gì đã thể hiện trên màn hình. Đó là do màn hình của bạn không được cân chỉnh màu giống (hoặc tối thiểu phải gần giống) với màn hình của các cửa hàng tráng rọi ảnh kỹ thuật số. Một "tí" kinh nghiệm xin được trao đổi cùng bạn...

1. "Phụ kiện" dùng để cân chỉnh màn hình

- Đến tiệm ảnh kỹ thuật số mà bạn là khách hàng của họ.

- Trình bày "nỗi lòng" của bạn với kỹ thuật viên hay nhân viên quản lý để xin được cung cấp một tấm hình nào đó mà họ từng in trên hệ thống của mình và một file ảnh của tấm hình đó (bạn nhớ đem theo dĩa CD-ROM trắng hoặc đĩa cứng di động để chép file này). Nhưng có lẽ khả thi hơn, nhất là không bị đụng chạm tới chuyện riêng tư người khác, bạn nên cung cấp một file ảnh của mình để họ xử lý theo thực tế và in ra.

2. Tiến hành cân chỉnh màn hình

* Chuẩn bị:

- Màn hình của bạn phải được bật tối thiểu 30 phút.

- Nguồn sáng nơi đặt máy tính phải tương đối ổn định.

* Cân chỉnh:

- Dùng Photoshop mở file ảnh mà bạn được cung cấp.

- Sử dụng Menu và các nút của màn hình chỉnh độ tương phản (Contrast) lên tối đa.

- Chỉnh độ sáng tối (Brightness) của màn hình, để màu đen, trắng và những tông màu xám của tấm hình và file ảnh trên màn hình sao cho thật giống nhau (bạn nhớ chỉ chỉnh bằng các nút của màn hình thôi! ).

- Vào Control Panel và chạy chương trình Adobe Gamma (chương trình này được cài cùng với Photoshop).

- Chọn cách chỉnh Step By Step (Wizard) > nhấp nút Next bốn lần để vào phần chỉnh màu của chương trình này (xem hình).

- Tắt hộp kiểm View Single Gamma Only nếu nó được chọn (cách này rất khó chỉnh chính xác !).

- Dùng cặp mắt "tinh tường" của bạn để so sánh màu sắc của file ảnh trên màn hình và tấm hình bạn có trên tay.

- Di chuyển các thanh trượt Red, Green, Blue sang trái hoặc phải để tông màu của file ảnh và tấm hình thật giống nhau.

- Nhấp Next và Finish để lưu lại thiết lập của bạn sau khi đã chỉnh xong.

3. Lưu ý nhỏ

- Nên cân chỉnh màn hình lúc sức khỏe bạn thật tốt.

- Nhiều người cùng tham gia cân chỉnh màu, kết quả sẽ tốt hơn.

4. Kiểm tra lại độ chính xác

- "Design" một tấm ảnh khác mà bạn thích nhất và đem in.

- Yêu cầu kỹ thuật viên không chỉnh sửa màu sắc tấm hình của bạn.

- Kiểm tra màu sắc giữa file ảnh gốc của bạn trên máy tính và tấm ảnh đã in.

- Dùng Adobe Gamma chỉnh lại những sai lệch về màu sắc nếu có.

More about

Dùng Magnifier của Windows để bắt hình desktop

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Sáu, 22 tháng 6, 2012

Dùng Magnifier của Windows để bắt hình desktop

Magnifier là tiện ích kính lúp kèm theo Windows lâu nay được người dùng biết đến với chức năng phóng đại một vùng của màn hình desktop, nơi con trỏ chuột chỉ vào. Nay chúng ta tận dụng chức năng của Magnifier để bắt hình desktop có luôn cả con trỏ chuột mà trước đây bạn phải nhờ đến các phần mềm bắt hình chuyên dụng mới làm được.

Trước tiên, bạn kiểm tra máy mình đã có sẵn Magnifier chưa. Vào Start/ Programs/ Accessories/ Accessibility/ Magnifier. Nếu không thấy, bạn phải cài đặt bổ sung: Đưa đĩa CD chứa HĐH của máy vào ổ đĩa. Mở Start/ Settings/ Control Panel/ Add/Remove Programs/ Windows Setup, chọn Accessibility > Nhấp Details > Chọn Accessibility Tools > Apply.

Khởi động Magnifier. Chọn Magnification level bằng 2. Kéo cửa sổ Magnifier vào giữa màn hình rồi chỉnh lại độ rộng cửa sổ như mong muốn.

Dùng chuột trỏ vào khu vực cần bắt hình sao cho vùng cần bắt nằm trọn trong cửa sổ Magnifier. Bấm tổ hợp Alt+Print Screen để chép cửa sổ vào clipboard (cửa sổ Magnifier phải là cửa sổ hiện hành). Bây giờ chỉ việc chọn nơi để dán hình đã bắt vào, đảm bảo có cả con trỏ chuột mà trước nay đành chịu.

More about

Sử dụng Briefcase trong Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Năm, 21 tháng 6, 2012

Sử dụng Briefcase trong Windows XP

Bạn có một số file thường xuyên phải sao chép ra đĩa mềm hoặc CD, nhưng điều bất tiện là chúng lại nằm rải rác trong máy tính, không tập trung ở một chỗ nên mỗi lần muốn sao chép, bạn phải "lục lọi" từng thư mục một. Tại sao bạn không làm thêm một bản sao của những file đó và tập trung chúng vào Briefcase (cặp đựng tài liệu) nhỉ? Bạn tha hồ sửa đổi, cập nhật những file gốc và yên tâm rằng chúng có một bản sao (cũng thay đổi theo những cập nhật, sửa chữa của bạn) được tập trung trong Briefcase. Lần sau, nếu muốn sao chép ra đĩa, bạn chỉ việc sao chép nguyên Briefcase thôi!

Để tạo Briefcase, bạn nhấp chuột phải lên desktop, chọn New\ Briefcase. Mở thư mục có file cần tạo bản sao, cắt hay sao chép các file, sau đó mở Briefcase và dán (Ctrl+V) chúng vào đây! Vậy là bạn đã có bản sao của file vừa sao chép trong Briefcase rồi đấy.

Các file trong Briefcase được sắp xếp không khác mấy so với trong các folder thông thường: - Cột Name : cho biết tên file hoặc thư mục. - Cột Sync Copy In : cho biết thư mục gốc của file bản sao. - Cột Size : kích thước của bản sao.

- Cột Status : chỉ trạng thái của bản sao. Nếu là Up-to-date , bản gốc của file đó chưa có thay đổi gì kể từ lúc lập bản sao, bạn không cần cập nhật cho chúng. Ngược lại, nếu là Needs updating , bạn phải cập nhật cho file này bằng cách: đánh dấu các file có Status như trên, vào menu Briefcase\ Update Selections .

Nếu bạn muốn tách rời mối liên hệ giữa bản sao và file gốc, nghĩa là cho bản sao trong Briefcase trở thành một file độc lập, hãy chọn file đó, vào Briefcase\ Split from Original . Lúc này, các file được tách độc lập sẽ có Status là Orphan .

Lưu ý: Nếu file gốc bị xóa, hãy cẩn thận khi update bản sao, vì nếu bạn cập nhật, bản sao cũng sẽ mất theo.

More about

Đọc file PDF nhanh như chớp!

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Tư, 20 tháng 6, 2012

Đọc file PDF nhanh như chớp!

Acrobat Reader (AR) là phần mềm rất hữu dụng và hầu như không thể thiếu trong bất kỳ máy tính nào, nó giúp bạn đọc các file PDF rất nhanh chóng.

Tuy nhiên, AR phiên bản mới (6.0) lại chạy chậm hơn so với các phiên bản cũ vì các lý do sau:

- Phiên bản càng mới thì dung lượng file càng lớn.

- Phải nạp cái Splash Screen vừa bự, vừa "màu mè hoa lá cành".

- Phải nạp các Plug-in với các tính năng phụ hầu như không cần thiết đối với người dùng bình thường.

Giải quyết các vấn đề trên theo hướng chỉ dùng AR để đọc file PDF sao cho nhanh nhất. Đầu tiên, nếu bạn đang dùng AR, hãy gỡ bỏ nó (uninstall) "sạch sành sanh", nghĩa là "rác" của nó còn lại trong Registry cũng phải được "làm sạch" luôn! Tiếp đó, bạn phải có file cài đặt AR version 4.0, chẳng hạn AR40Setup.exe. Đây là file nén tự chạy. Bạn hãy mở bằng WinRar rồi giải nén ra 3 file: AcroRd32.exe (2.262 KB), Agm.dll (569 KB) và Cooltype.dll (874 KB) vào thư mục C:\Program Files\AR40\ .

Tiếp theo, trong Windows Explorer , bạn vào menu Tools\ Folder Options> chọn File Types> New> gõ vào PDF> OK. Chọn mục PDF vừa tạo> bấm nút Advanced> gõ vào Acrobat Reader File> bấm New. Trong Action, nhập Open. Trong Application used to perform action, nhập vào đường dẫn "C:\Program Files\AR40\ AcroRd32.exe" "%1".

Cuối cùng, bạn ra desktop, tạo một shortcut chỉ đến file AcroRd32.exe; chạy AR4, bấm Ctrl+K vào Preferences và bỏ chọn Splash Screen là xong.

More about

Sửa chữa tính năng kiểm tra chính tả của Outlook Express trong Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Hai, 18 tháng 6, 2012

Sửa chữa tính năng kiểm tra chính tả của Outlook Express trong Windows XP

Nếu chức năng kiểm tra chính tả của Outlook Express "có vấn đề", bạn có thể sửa chữa như sau: Mở Windows Explorer, tìm đến C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Proof (với C: là ổ đĩa cài Windows XP). Xóa file CSAPI3T1.DLL nếu nó vẫn tồn tại.

Đặt đĩa Windows XP vào ổ CD. Vào Start\ Run > gõ msconfig > nhấn Enter.

Trong System Configuration Utility > chọn thẻ General > nhấn Expand File...

Ở phần File to restore, nhập vào CSAPI3T1.DLL. Ở phần Restore from, nhập E:\i386\CSAPI3T1.DL_ (với E: là ổ CD chứa đĩa WinXP). Ở phần Save file in, nhập C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Proof.

Sau đó, nhấn Expand > Nhấn OK > Khởi động lại máy tính.

Mở Windows Explorer, vào C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Proof, tìm tập tin CSAPI3T1.DL_ và đổi tên thành CSAPI3T1.DLL. Chạy Outlook Express, vào Tools\ Options > chọn thẻ Spelling > chọn Always Check Spelling Before Sending. Khởi động máy tính.

More about

Tạo hình ảnh hiển thị địa chỉ IP

Người đăng: vjnhhoa on Chủ Nhật, 17 tháng 6, 2012

Tạo hình ảnh hiển thị địa chỉ IP

Khi truy cập vào các diễn đàn, thỉnh thoảng các bạn sẽ thấy những hình ảnh tương tự phía dưới bài viết của một người nào đó:

Đơn giản, đây chỉ là một tấm hình được dùng làm chữ ký. Nhưng điều đặc biệt là nó có thể hiển thị được địa chỉ IP, hệ điều hành và trình duyệt tại máy của người đang xem hình ảnh đó.

Nếu bạn cũng muốn tạo một hình ảnh cho riêng mình thì hãy truy cập ngay vào www.danasoft.com để thực hiện.

Khi website được mở lên, bạn nhấp vào dòng Get your own! rồi điền thông tin cần thiết vào các textbox sau:

- Tại Sign Holders, bạn có thể chọn các hình ảnh khác nhau để cầm "bảng thông tin". Nếu chọn tất cả thì các hình ảnh đó sẽ được hiển thị ngẫu nhiên.

- Tại Dynamic Info, bạn chọn các thông tin cần hiển thị, có 4 lựa chọn cho bạn: IP Address (địa chỉ IP), ISP (nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet), Operating System (hệ điều hành) và Browser (trình duyệt web).

- Tại các dòng Random Text, bạn có thể gõ vào các lời chào, các câu chữ yêu thích... Bạn có thể gõ tối đa 10 dòng chữ và khi hiển thị thì sẽ xuất hiện một dòng chữ ngẫu nhiên trong các dòng chữ đó.

- Sau khi điền đầy đủ các thông tin cần thiết, bạn hãy nhấn nút Make My Signature! .

Một trang quảng cáo hiện lên, bạn không cần quan tâm mà hãy nhấn vào chữ No, Thanks để sang trang kết quả.

- Bạn có thể lưu trữ vào máy bằng cách nhấp chuột phải vào hình và chọn Save Picture As để sau này sử dụng, hoặc bạn có thể lưu lại đường dẫn hình ảnh mà website đã tạo ra rồi đưa lên các diễn đàn để làm chữ ký cho mình.

More about

Cứu dữ liệu trong máy tính xách tay

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Bảy, 16 tháng 6, 2012

Cứu dữ liệu trong máy tính xách tay

Một ngày nào đó bỗng nhiên máy tính xách tay của bạn dở chứng, xuất hiện màn hình "báo tử" màu xanh (dead screen) và không khởi động được vào Windows nữa. Những lúc như thế, dữ liệu trên đĩa cứng thường rơi vào tình trạng không thể... cứu do bạn không thể tự tiện tháo đĩa cứng ra khỏi máy để "khám và trị bệnh" như đối với máy để bàn. Tuy nhiên, với một số điều kiện và "đồ nghề" dưới đây, tối thiểu bạn có thể lấy các dữ liệu quan trọng ra khỏi máy (nếu may mắn hơn, bạn còn có thể làm cho máy hoạt động trở lại).

1. "Đồ nghề":

- Phần mềm HDD Regenerator 1.41. Bạn có thể mua phần mềm này ở các dịch vụ cung cấp đĩa CD phần mềm hoặc bạn có thể download trên Internet ở địa chỉ: www.topshareware.com/HDD-Regeneratordownload- 17822.htm .

- Đĩa CD chạy phần mềm Windows XPE. Đây là đĩa có thể chạy một hệ điều hành Windows XP nhỏ gọn ngay từ đĩa CD. Đây có thể xem như một hệ điều hành rất hữu dụng trong trường hợp cần "cấp kíu" một hệ thống không khởi động được vì một số lý do liên quan đến ổ cứng. Đĩa này cũng có bán ở các dịch vụ vi tính.

- Do Windows XPE không nhận diện được các thiết bị gắn thêm qua cổng USB nên bạn đừng hy vọng sao chép dữ liệu ra các ổ Pen Drive mà bạn cần có một hệ thống mạng LAN, hoặc tối thiểu là bạn có một máy tính thứ hai có thể nối mạng ngang hàng với máy tính xách tay của bạn thông qua giao thức TCP/IP.

2. Điều kiện "khách quan":

- Máy có vấn đề do bị hỏng một số cung từ (bad sector), không phải do các thành phần phần cứng khác và ổ đĩa cứng không bị hư vật lý (nếu ổ cứng bị hư vật lý thì "bó tay" thôi). Theo như triệu chứng đã nói ở trên thì có nhiều khả năng máy của bạn rơi vào trường hợp này. Để kiểm tra xem nguyên nhân có phải do ổ cứng của mình bị hỏng một số cung từ hay không, bạn làm như sau:

. Cài đặt phần mềm HDD Regenerator trên một máy tính khác đang chạy tốt.

. Định dạng một đĩa mềm có khả năng khởi động hệ thống DOS bằng dòng lệnh trong cửa sổ MS-DOS như sau: FORMAT A: /S. (Bạn nên thực hiện công việc này trên một máy chạy Windows 98 hay Windows Me).

. Đặt đĩa mềm vừa định dạng hệ thống xong vào ổ đĩa mềm. Chạy phần mềm HDD Regenerator Shell và chọn mục Regeneration/Create Bootable Diskette để tạo đĩa mềm có khả năng khởi động và chạy chương trình HDD Regenerator để phục hồi các cung từ bị hỏng. Nếu máy xách tay của bạn không có ổ đĩa mềm thì bạn có thể dùng đĩa mềm này để tạo một đĩa CD có khả năng khởi động (Bootable CD).

. Dùng đĩa mềm hoặc đĩa CD vừa tạo để khởi động máy xách tay của bạn. Khi chương trình HDD Regenerator hoạt động, nó yêu cầu bạn chọn ổ đĩa cứng cần phục hồi. Vì máy xách tay của bạn thường chỉ có một ổ cứng nên bạn có thể ấn Enter để chương trình bắt đầu chạy. Nếu đĩa cứng của bạn không bị hư vật lý mà chỉ bị hỏng một số cung từ thì chương trình sẽ tự động phục hồi (xem hình).

Tùy theo mức độ "hư hỏng" của đĩa cứng mà quá trình này có thể mất vài giờ, vài ngày hay thậm chí cả... tuần!

Sau khi chạy hoàn tất quá trình này, nếu may mắn, bạn có thể khởi động lại được máy tính xách tay của mình. Lúc này, bạn nên tìm cách nhanh chóng chép các dữ liệu "quý giá" ra một thiết bị lưu trữ khác (Pen Drive, đĩa CD...), vì đĩa cứng phục hồi bằng quá trình này thường sẽ tái diễn "bệnh" cũ sau một thời gian ngắn!

Trong trường hợp bạn vẫn không khởi động được Windows trong đĩa cứng của máy thì cần thực hiện các bước sau để tìm cách cứu lấy dữ liệu.

3. Các bước tiến hành để phục hồi dữ liệu

Sau khi chạy xong quá trình phục hồi các cung từ bị hỏng như đã nói trên, bạn tiến hành bước kế tiếp là cho khởi động Windows XPE từ đĩa CD. Khi màn hình giới thiệu xuất hiện, bạn chọn mục số "1. WinXPE-Sp1" và chờ cho máy vào Windows.

Nếu máy của bạn có card mạng thì sẽ xuất hiện một khung thoại yêu cầu thiết lập các thông số mạng như sau:

Bạn nhớ thiết lập các thông số mạng cho đúng (địa chỉ IP, tên Workgroup...) thì mới có thể kết nối được với máy thứ hai để sao chép dữ liệu từ ổ cứng xách tay ra máy thứ hai. Việc thiết lập các thông số mạng nằm ngoài phạm vi bài báo này. Bạn có thể tham khảo thêm tài liệu mạng hoặc nhờ chuyên gia giúp đỡ. Nếu bạn có một tên Workgroup khác cho mạng ngang hàng thì bạn xóa dòng WORKGROUP và đánh vào tên workgroup của bạn. Ví dụ, mạng mà tôi đang thử nghiệm có tên workgroup là VINATABA thì tôi nhập vào VINATABA và bấm click vào nút Set kế bên.

Sau khi kết nối mạng, bạn chọn Start/ERD Commander 2003 Explorer (đừng chọn Windows Explorer vì nó không chạy đâu!). Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ tương tự như Windows Explorer thông thường.

Nếu cấu hình mạng đúng thì bạn có thể "nhìn" thấy máy tính thứ hai bằng cách chọn Network Neighborhood/Entire Network/Microsoft Windows Network/VINATABA (nếu bạn có một tên workgroup khác thì dòng chữ VINATABA sẽ được thay bằng tên workgroup mà bạn đã thiết lập) và dưới workgroup này sẽ xuất hiện tên máy tính xách tay của bạn (trong ví dụ minh họa là MININT-E3ZZJ9) và tên của máy tính thứ hai.

Trên máy tính thứ hai, bạn nhớ "share" một thư mục với thuộc tính Read/Wrire hay Full để máy tính xách tay có thể chép dữ liệu sang. Nếu mọi việc ổn thỏa thì bây giờ bạn đã có thể sao lưu dữ liệu từ máy xách tay sang máy thứ hai rồi đó! Chúc bạn may mắn.

More about

Khắc phục lỗi chuột hoạt động không chính xác trong Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Năm, 14 tháng 6, 2012

Tổng đài 1.0.chíp.chíp: Khắc phục lỗi chuột hoạt động không chính xác trong Windows XP

Đó hỏi: Máy tính của tôi mua cách đây khá lâu, mainboard không có cổng PS/2 cho chuột và bàn phím, vì thế tôi phải sử dụng chuột (loại 2 nút) nối vào cổng serial. Lúc trước cài đặt hệ điều hành Windows 98 thì không sao nhưng bây giờ chuyển qua hệ điều hành Windows XP, thỉnh thoảng lại gặp phải tình trạng chuột hoạt động không "bình thường" (đáp ứng chuột không đúng với thao tác hay giống như bị dính phím), không thể nào làm gì được. Để xử lý lỗi này tôi phải dùng tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del, lúc này chuột mới trở về trạng thái cũ. Xin hỏi có cách nào khắc phục không?

Đây trả lời : Theo như những gì bạn trình bày, tôi nghĩ nguyên nhân là do 2 nút chuột của bạn. Vì các loại chuột khi dùng trong Windows đều sử dụng trình điều khiển mặc định của Microsoft, mà trình điều khiển này chỉ có tác dụng đối với một số chuột thôi và nó lại viết cho chuột có 3 nút. Do đó, để xử lý bạn cần vào Control Panel/ Administrative Tools/ Computer Management, chọn mục Device Manager bên khung trái, nhấp vào dấu cộng "+" trước Mice and other pointing device rồi nhấp kép chuột vào mục con trong ấy.

Tại cửa sổ Properties, bạn chọn thẻ Driver, nhấn nút Update Driver. Lúc này khi giao diện Hardware Update Wizard xuất hiện, nếu bạn có thể hoặc đang kết nối Internet thì nên chọn Yes, this time only để Windows tải trình điều khiển tương thích với loại chuột của bạn mới nhất về cài đặt (quá trình này xảy ra tự động), còn nếu bạn đã có sẵn đĩa driver của chuột hay không có kết nối Internet thì tốt nhất nên chọn No, not this time rồi nhấn nút Next.

Với trường hợp chọn No, not this time, bạn chọn Install from a list or specific location nhằm báo cho Windows biết bạn muốn lựa chọn theo ý riêng, chứ nếu không Windows sẽ dùng chế độ tự động dò tìm rồi cài đặt trở lại trình điều khiển hiện thời. Nhấn Next để tiếp tục.

Tiếp theo, nhấp chuột chọn Don't search. I will choose the driver to install rồi nhấn Next.

Trong cửa sổ Select the device driver, mặc định chỉ có một hoặc hai trình điều khiển hiển thị, bạn có thể bỏ đánh dấu mục Show compatible hardware để mọi trình điều khiển chuột có trong máy đều xuất hiện (trường hợp không có đĩa driver). Tiếp đến hãy chọn mục Standard mouse types trong danh sách Manafacturer (đầu danh sách) rồi nhấp chọn mục Standard Serial Mouse trong danh sách Model. Trường hợp bạn có đĩa driver thì hãy nhấn nút Have Disk để chỉ đường dẫn đến vị trí chứa trình điều khiển trên đĩa.

Cuối cùng nhấn nút Next (đợi cho Windows chép và cập nhật trình điều khiển, có thể được yêu cầu cung cấp đĩa cài đặt Windows) rồi nhấn nút Finish. Bây giờ thì chuột của bạn đã chạy ổn định lại rồi đó .

More about

Chức năng của các phím F trên bàn phím trong Word

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Chức năng của các phím F trên bàn phím trong Word

Dưới đây là một số tính năng thông dụng nhất của các phím F phím chức năng, function):

F1: Bật menu Help.

Shift + F1: Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.

F2: Di chuyển văn bản hay đồ họa.

Shift + F2: Copy văn bản (=Ctrl + C).

Ctrl + F2: Bật Print Preview (trong menu File).

Alt + Shift + F2: Lưu văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).

Ctrl+Alt+F2: Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O).

F3: Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.

Shift+F3: Đổi chữ thường thành chữ in hoa.

Alt+F3: Tạo từ viết tắt trong Autotext.

F4: Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.

Ctrl+F4: Đóng văn bản đang mở.

Alt+F4: Đóng ứng dụng đang mở.

F5: Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit).

Ctrl+F5: Thu nhỏ lại kích thước cửa sổ.

Alt+F5: Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định của chương trình (tất cả cửa sổ của chương trình).

Ctrl+F6: Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản).

Ctrl+Shift+F6: Chuyển sang văn bản trước đó.

F7: Lệnh Spelling - kiểm lỗi (trong menu Tool).

Shift+F7: Lệnh Thesaurus - từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/ Language).

Ctrl+Shift+F7: Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn.

F8: Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).

Alt+F8: Chạy một macro.

F9: Cập nhật trường (field) đang chọn.

Shift+F9: Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường (field code) và xem kết quả trường (field).

F10: Bật thanh menu bằng bàn phím.

Shift+F10: Giống như chức năng nút chuột phải.

Ctrl+F10: Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).

Ctrl+Shift+F10: Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).

F11: Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường).

Shift+F11: Đi tới trường trước đó.

Alt+F11: Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).

F12: Lệnh Save As (trong menu File).

Shift+F12: Lệnh Save.

Ctrl+F12: Lệnh Open.

Ctrl+Shift+F12: Lệnh Print (trong menu File).

CẤU HÌNH CHO PHÍM CAPSLOCK, NUMLOCK VÀ SCROLL LOCK

Nếu bạn muốn cấu hình tình trạng ban đầu cho tất cả các nút Caps Lock, Num Lock và Scroll Lock khi khởi động máy thì hãy truy cập vào Registry và tìm đến nhánh HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Keyboard. Mở chuỗi  InitialKeyboardIndicators, rồi thay đổi giá trị thành các con số dưới đây theo ý muốn của bạn, sau đó Log Off hay khởi động lại để thấy hiệu lực:

0: Cả 3 phím đều tắt.
1: Mở phím Caps Lock.
2: Mở phím Num Lock.
3: Mở phím Caps Lock và Num Lock.
4: Mở phím Scroll Lock.
5: Mở phím Caps Lock và Scroll Lock.
6: Mở phím Num Lock và Scroll Lock.
7: Cả ba phím Caps Lock, Num Lock, và Scroll Lock đều mở.

LỰA CHỌN THEO THÓI QUEN THANH CÔNG CỤ WINDOWS EXPLORER

Kích phải chuột trên thanh công cụ Windows Explore, chọn Customize, danh sách Available Toolsbar Buttons là những công cụ có thể được hiển thị, còn danh sách Current toolbar buttons là những công cụ đã được lựa chọn.

Nếu muốn chọn công cụ nào được hiển thị trên thanh công cụ, bạn chỉ việc kích chọn trong Available Toolsbar Buttons và bấm nút Add. Muốn bỏ bớt công cụ bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Remove. Trong trường hợp muốn có dấu cách giữa các nhóm công cụ thì chọn Separator.

Muốn di chuyển các nút công cụ, bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Move Up để di chuyển lên trên, Move Down để xuống dưới.

Để cho nút công cụ được hiển thị cùng với dòng tên của nó, trong mục Text Option bạn chọn Show Text Labels.

Chức năng của các phím F trên bàn phím trong Word

F1 : Bật menu Help.

Shift + F1 : Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.

F2 : Di chuyển văn bản hay đồ họa.

Shift + F2 : Copy văn bản (=Ctrl + C).

Ctrl + F2 : Bật Print Preview (trong menu File).

Alt + Shift + F2 : Lưu văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).

Ctrl+Alt+F2 : Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O).

F3 : Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.

Shift+F3 : Đổi chữ thường thành chữ in hoa.

Alt+F3 : Tạo từ viết tắt trong Autotext.

F4 : Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.

Ctrl+F4 : Đóng văn bản đang mở.

Alt+F4 : Đóng ứng dụng đang mở.

F5 : Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit).

Ctrl+F5 : Thu nhỏ lại kích thước cửa sổ.

Alt+F5 : Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định của chương trình (tất cả cửa sổ của chương trình).

Ctrl+F6 : Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản).

Ctrl+Shift+F6 : Chuyển sang văn bản trước đó.

F7 : Lệnh Spelling - kiểm lỗi (trong menu Tool).

Shift+F7 : Lệnh Thesaurus - từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/ Language).

Ctrl+Shift+F7 : Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn.

F8 : Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).

Alt+F8 : Chạy một macro.

F9 : Cập nhật trường (field) đang chọn.

Shift+F9 : Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường (field code) và xem kết quả trường (field).

F10 : Bật thanh menu bằng bàn phím.

Shift+F10 : Giống như chức năng nút chuột phải.

Ctrl+F10 : Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).

Ctrl+Shift+F10 : Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).

F11 : Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường).

Shift+F11 : Đi tới trường trước đó.

Alt+F11 : Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).

F12 : Lệnh Save As (trong menu File).

Shift+F12 : Lệnh Save.

Ctrl+F12 : Lệnh Open.

Ctrl+Shift+F12 : Lệnh Print (trong menu File).

CẤU HÌNH CHO PHÍM CAPSLOCK, NUMLOCK VÀ SCROLL LOCK

Nếu bạn muốn cấu hình tình trạng ban đầu cho tất cả các nút Caps Lock, Num Lock và Scroll Lock khi khởi động máy thì hãy truy cập vào Registry và tìm đến nhánh HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Keyboard. Mở chuỗi  InitialKeyboardIndicators, rồi thay đổi giá trị thành các con số dưới đây theo ý muốn của bạn, sau đó Log Off hay khởi động lại để thấy hiệu lực:

0: Cả 3 phím đều tắt.

1: Mở phím Caps Lock.

2: Mở phím Num Lock.

3: Mở phím Caps Lock và Num Lock.

4: Mở phím Scroll Lock.

5: Mở phím Caps Lock và Scroll Lock.

6: Mở phím Num Lock và Scroll Lock.

7: Cả ba phím Caps Lock, Num Lock, và Scroll Lock đều mở.

LỰA CHỌN THEO THÓI QUEN THANH CÔNG CỤ WINDOWS EXPLORER

Kích phải chuột trên thanh công cụ Windows Explore, chọn Customize, danh sách Available Toolsbar Buttons là những công cụ có thể được hiển thị, còn danh sách Current toolbar buttons là những công cụ đã được lựa chọn.

Nếu muốn chọn công cụ nào được hiển thị trên thanh công cụ, bạn chỉ việc kích chọn trong Available Toolsbar Buttons và bấm nút Add. Muốn bỏ bớt công cụ bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Remove. Trong trường hợp muốn có dấu cách giữa các nhóm công cụ thì chọn Separator.

Muốn di chuyển các nút công cụ, bạn nhấp chọn trong Current toolbar buttons và bấm Move Up để di chuyển lên trên, Move Down để xuống dưới.

Để cho nút công cụ được hiển thị cùng với dòng tên của nó, trong mục Text Option bạn chọn Show Text Labels.

More about

Dùng Excel để tạo và quản lý Password

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Ba, 12 tháng 6, 2012

Dùng Excel để tạo và quản lý Password

Hiện nay, có khá nhiều tiện ích giúp người dùng tạo và quản lý password. Chung quy lại, các tiện ích này cho bạn hai chức năng chủ yếu, đó là tạo một dãy ký tự ngẫu nhiên để làm password và lưu giữ các password dùng cho các tài khoản e-mail, forum, truy cập mạng, bảo vệ dữ liệu... Nếu chỉ có vậy, bạn có thể dùng Excel để tạo cho mình một công cụ tương tự nhưng dễ dùng và tiện lợi hơn.

Trước tiên, bạn tạo một bảng gồm ba cột: Thứ tự, URL và Password. Trong đó, cột URL có thể là địa chỉ Web, e-mail, thư mục hay một file. Bạn gõ đầy đủ đường dẫn vào đây hoặc chỉ cần một vài từ gợi nhớ cũng được, bởi vì sau đây, bạn sẽ tạo một siêu liên kết (Hyperlink) để kích hoạt chúng. Từ ô cần tạo H y p e r l i n k , nhấn Ctrl+K để xuất hiện hộp thoại Insert Hyperlink.

Với Office 97, gõ thẳng đường dẫn vào Link to file or URL hoặc nhấn Browse để lựa chọn. Với Office 2000, gõ đường dẫn vào Type the file or Web page name hoặc nhấn nút File hay Web Page rồi chọn. Với cột Password, định dạng dữ liệu là Text. Vì Excel không có cách thể hiện mặt nạ dữ liệu như Access để biến các ký tự thành những dấu hoa thị, nên để người ngoài không thấy được dãy ký tự làm password, bạn hãy chọn màu nền (Fill Color) và màu chữ (Font Color) giống nhau (nên là màu xám để biết chắc rằng ô này đã có dữ liệu).

Như vậy, từ đây bạn có thể vào thẳng một trang Web hoặc mở một file, copy password đã lưu, dán vào hộp nhập, vừa tiện lợi lại khỏi lo các trình gián điệp phát hiện password thông qua thao tác gõ phím của bạn.

Tiếp đến là công việc tạo password ngẫu nhiên bằng các công cụ của Excel. Bạn cũng dành ra ba cột (trong ví dụ này là cột G, H, I) để tạo công thức (nếu ít cột hơn thì công thức sẽ rất phức tạp, không ích gì). Cột đầu dùng công thức =RAND() để lấy ngẫu nhiên một số thập phân vô hạn nằm giữa 0 và 1. Cột 2 là công thức =ROUND(G2,2)*100+23 cho kết quả là một số nguyên từ 23 đến 122 (vì 122 là mã ASCII của ký tự z). Cột 3 =IF(OR(AND(H2>=65, H2 =97,H2

Nếu muốn password có tám ký tự, bạn hãy sao chép công thức trên thành tám dòng. Đến đây, tại ô hiển thị password của chương trình do bạn viết, bạn dùng công thức nối tám ô của cột 3 thành chuỗi password (ví dụ =I2&I3&I4&I5&I6&I7&I8&I9). Sau đó, ẩn ba cột chứa công thức tạo password này đi bằng cách, chọn cả ba cột > nhấn chuột phải > chọn Hide. Mỗi khi muốn tạo một chuỗi password mới, hãy bấm phím F2 > Enter. Bạn nào rành macro thì tạo thêm một nút công cụ để lấy password cho có vẻ chuyên nghiệp một tí.

More about

Kinh nghiệm xài máy tính

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Hai, 11 tháng 6, 2012

KINH NGHIỆM XÀI MÁY TÍNH

Gửi cả trang Web bằng e-mail

Mỗi khi lướt Web, bạn thường bắt gặp những trang Web hay và bạn muốn chia sẻ trang Web đó với những người thân của mình qua e-mail của họ. Khi đó, bạn có thể chép địa chỉ trang Web đó (link) trong ô Address rồi dán vào phần soạn thư và gửi đến cho họ.

Nhưng nếu lỡ người nhận check mail trễ thì có thể họ sẽ không truy cập được trang Web đó vì địa chỉ của trang Web đã thay đổi. Như thế, hóa ra bạn vô tình bị người ta nghi oan là lừa họ! Vậy giải pháp tốt cho vấn đề này là gì?

Bữa nay, tôi xin bày cho bạn mấy giải pháp sau:

1. Nếu bạn dùng Webmail , hãy bấm Ctrl + A để chọn tất cả nội dung của trang Web cần chia sẻ, bấm Ctrl + C để chép phần nội dung đã chọn, bấm Ctrl + V để dán vào phần soạn thư trên Webmail, cuối cùng bấm Send để gửi. Khi thực hiện theo cách này, trong một số trường hợp, người nhận có thể sẽ không thấy được hình ảnh có trong trang Web đã gửi.

Cũng trong trường hợp dùng Webmail này, một cách khác đầy đủ hơn nhưng lại phải trải qua nhiều thao tác hơn là Save trang Web đó xuống một thư mục riêng trên đĩa cứng, rồi nén thư mục đó lại thành một tập tin và gửi kèm theo thư (attach file); người nhận sẽ thực hiện các thao tác ngược lại để xem trang Web này (tải tập tin xuống đĩa cứng, giải nén rồi kích hoạt tập tin HTML để xem).

2. Nếu bạn đang dùng chương trình Mail Client để gửi/nhận thư như Outlook Express, MS Outlook... thì để gửi một trang Web đang xem cho người thân, bạn vào menu File -> Send -> Page by E-mail. Khi đó, cửa sổ soạn thư của chương trình OE tự động xuất hiện và bạn chỉ cần gõ vào địa chỉ e-mail của người nhận vào ô To và bấm nút Send bình thường như soạn và gửi thư. Với cách gửi này, trang Web được bạn chọn gửi sẽ hiện ngay trong phần nội dung thư. Cho nên, người nhận sẽ đọc được khi mở thư mà không cần phải truy cập vào trang Web đó. Hơn nữa, cách gửi này không làm mất đi định dạng của trang Web. Do vậy, nó thường được áp dụng trong kỹ thuật gửi e-mail quảng cáo hay thông tin về một sản phẩm mới có hình ảnh minh họa kèm theo (người gửi chỉ cần soạn trang thông tin ở dạng Web (.html) thay vì soạn ở dạng văn bản (.doc) nặng nề. Sau đó, dùng kỹ thuật này để gửi thư).

Ngoài ra, bạn cũng có thể bấm Ctrl + A, Ctrl + C trên trang Web cần gửi, rồi Ctrl + V để dán vào phần soạn thư trong cửa sổ soạn thư của OE. Cách này sẽ làm mất đi định dạng đang thiết lập và mất đi một số hình ảnh nền trên trang Web đó khi gửi. Và, trong menu File -> Send, bạn cũng có thể chọn Send link by E-mail để chỉ gửi địa chỉ (link) trang Web trang truy cập đến một ai đó; hoặc chọn Shortcut to Desktop để tạo lối tắt trên desktop cho những trang Web thường truy cập như Yahoo!, e-CHÍP.

More about

Gắn cáp cho hệ thống đèn LED và công tắc mặt trước thùng máy

Người đăng: vjnhhoa on Chủ Nhật, 10 tháng 6, 2012

Gắn cáp cho hệ thống đèn LED và công tắc mặt trước thùng máy

Trên mặt trước thùng máy (case), mà các sách hướng dẫn bằng tiếng Anh gọi là front panel , có 2- 3 chiếc đèn LED (báo ổ đĩa cứng đang hoạt động, báo có điện nguồn) và hai nút công tắt (nút lớn để mở/tắt điện nguồn, và nút nhỏ để Reset - khởi động nóng lại hệ thống).

Để cho các đèn LED và nút công tắt này hoạt động, bạn phải cắm các đầu cáp có sẵn trong thùng máy, phía sau mặt nạ, vào bộ đầu cắm Front Panel Connector trên bo mạch chủ.

Bộ đầu cắm

Bộ đầu cắm này có chín chân, nhưng ta bỏ chân số 9 (+5V DC), tức chân "cô đơn".

Nguyên tắc cắm cáp là từng cặp lẻ và từng cặp chẵn (thí dụ, chân 1 đi với 3 và chân 2 đi với 4).

Chân số 1 bao giờ cũng là chân dương (+) của cáp đèn LED báo hoạt động của ổ đĩa cứng (HDD LED). Nó đi kèm với chân số 3 (-, gound, chân mát).

Cặp chân số 2 và 4 cho cáp đèn LED nguồn (Power LED). Nếu đèn LED một màu, ta gắn cáp dương vào vị trí số 2 và cáp mát vào số 4. Nếu là đèn LED hai màu, ta đảo ngược vị trí.

Cặp chân số 5 và 7 cho nút công tắt khởi động nóng (Reset Switch). Chân 5 là âm, chân 7 là dương.

Cặp chân số 6 và 8 cho công tắc điện nguồn (Power Switch). Số 6 là dương, số 8 là âm.

Tuy nhiên, có một số BMC có thiết kế riêng, bạn nên tham khảo sách hướng dẫn kèm theo BMC hay quan sát ghi chú in ở bộ đầu cắm. Riêng hãng Gigabyte đã dùng các màu khác nhau để đánh dấu từng cặp chân cắm trên BMC giúp người dùng dễ dàng phân biệt.

Bộ đầu cáp

Bộ cáp Front Panel trên thùng máy có bốn cặp dây, có in rõ ràng chức năng của chúng. Những nhà sản xuất case chuyên nghiệp và cẩn thận có in rõ cáp dương và cáp âm. Đa số theo quy định : dây màu là dương, dây trắng hay đen là âm (mát). Một số case lại quy định cáp trắng là dương, cáp màu là âm. Tốt nhất là bạn nên xem dấu hiệu mũi tên tam giác nổi trên đầu cáp. Cáp nào có mũi tên là cáp dương.

Được cái là nếu gắn nhầm vị trí cáp, nút công tắc hay đèn LED tương ứng sẽ không hoạt động, bạn chỉ cần đảo vị trí lại là xong. Lưu ý là bạn rất dễ gắn nhầm hai cặp cáp Power LED và Power Switch vào chỗ của nhau khiến máy không thể cấp điện.

More about

Thủ thuật chụp ảnh đêm

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Bảy, 9 tháng 6, 2012

Trong đa số trường hợp, chế độ chụp đêm trên các máy "ngắm và chụp" được thiết kế với mục đích ghi lại những bức ảnh người đứng trước đường chân trời của một thành phố về đêm.

Chụp ảnh đêm là một hình thức giải trí rất thú vị. Cho dù là trong một đêm mùa hè ấm áp, hay trong một đêm đông lạnh giá khi cái lạnh làm cho ngay cả ánh sáng cũng phải run lên, chụp ảnh vẫn giúp bạn có được cảm giác vui vẻ và là một cách rất hay để khai thác khả năng của máy ảnh. Tất cả những thứ bạn cần có là một giá đỡ chắc chắn và lòng kiên trì.

Bạn phải quyết định bố cục ảnh như thế nào với ánh sáng sẵn có, vùng ảnh nào sẽ có độ sáng cao nhất, cân bằng ánh sáng bằng cách đặt camera ở vị trí sao cho có thể tạo ra được một bức ảnh phản ánh đúng tâm trạng của mình.

Đối với những máy ảnh cao cấp thì việc chụp đêm có thể thực hiện dễ dàng vì chúng cho phép điều chỉnh thời gian mở màn trập. Dòng máy ảnh "ngắm và chụp" nghiệp dư cũng có chế độ chụp đêm, nhưng người chụp vẫn phải thiết lập các thông số chính xác trước khi chụp thì mới hy vọng có những kiểu ảnh xem được.

ảnh chụp ở chế độ phơi sáng tự động, thời gian phơi sáng 2 giây, độ mở f2,8, ISO 200.

Trong đa số trường hợp, chế độ chụp đêm trên các máy "ngắm và chụp" được thiết kế với mục đích ghi lại những bức ảnh người đứng trước đường chân trời của một thành phố về đêm. Để đạt được điều đó, hầu hết máy ảnh ở chế độ này sẽ tự động đưa đèn flash về chế độ đồng bộ chậm - giữ cho màn trập mở trong thời gian ngắn sau khi đèn flash phát sáng. Ngoài ra, trong những tình huống như vậy chế độ khử mắt đỏ cũng được huy động. Với những tình huống chụp phong cảnh đêm, đèn flash cần phải được tắt đi để máy có thể tăng thời gian điều chỉnh phơi sáng. Thời gian này có thể từ 2 đến 8 giây tuỳ loại máy. Với những camera này, độ mở ống kính và tốc độ chụp sẽ được chọn tự động, trong khi đó người chụp có thể tự lựa chọn một vài thông số khác.

Điều chỉnh lấy nét

Hệ thống lấy nét tự động của nhiều máy "ngắm và chụp" có thể gặp vấn đề khi lấy nét trong điều kiện ánh sáng yếu. Trong những tình huống này, một số máy sẽ mặc định khoảng cách lấy nét là vô cực. Tuy nhiên, nếu máy ảnh của bạn có chế độ chụp phong cảnh có thể kết hợp đồng thời với chế độ chụp đêm thì việc lấy nét chính xác là hoàn toàn có thể.

Điều chỉnh độ phơi sáng

Khi camera tự động lựa chọn tốc độ chụp thì việc điều chỉnh thời gian phơi sáng, một trong những yếu tố quan trọng đối với chụp ảnh đêm, sẽ không thực hiện được. Bên cạnh đó, những máy có chế độ tự động hoàn toàn có xu hướng không ước lượng đủ thời gian mở màn trập trong những cú chụp đêm, vì hệ thống đo sáng không thể hoạt động chính xác trong điều kiện ánh sáng yếu. Kết quả thường thấy là ảnh trông khá tối (như hình dưới đây).

ảnh chụp ở chế độ phơi sáng tự động, thời gian phơi sáng 2 giây, độ mở f2,8.

Bạn có hai sự lựa chọn thay thế để tăng độ sáng của hình ảnh với máy ảnh nghiệp dư. Thứ nhất là tăng độ nhạy sáng của cảm biến ảnh. Tăng độ nhạy sáng lên ISO 200, với thời gian phơi sáng không đổi, sẽ tạo ra một kiểu ảnh sáng hơn và hấp dẫn hơn. Tăng lên đến ISO 400 sẽ làm ảnh sáng hơn nữa, nhưng cũng làm tăng tỷ lệ nhiễu của ảnh. Vì các máy ảnh khác nhau phản ứng không giống nhau đối với độ nhạy sáng, nên việc thử trước khi chụp thật là rất cần thiết.

Thế nhưng bạn vẫn phải cẩn thận. Một số máy không cho phép thay đổi độ nhạy sáng ở chế độ chụp đêm để đảm bảo rằng tỷ lệ nhiễu được giữ ở mức tối thiểu. Muốn chắc chắn, tốt hơn hết là bạn nên đọc hướng dẫn sử dụng.

Cách thứ hai để tăng độ sáng của ảnh là tăng thông số bù sáng, nhưng hiệu quả thường không đáng kể. Chọn độ bù sáng là +1EV, thậm chí là cao hơn, trong tình huống chụp đêm có thể "ép" hệ thống đo sáng tự động của camera sử dụng tốc độ chụp thấp nhất.

Điều chỉnh màu sắc

ảnh chụp ở chế độ cân bằng trắng tự động.

Vào đêm, nguồn sáng chủ yếu thường là ánh sáng từ đèn (ở một số camera nó được gọi là chế độ đèn Tungsten). Bạn nên chọn chế độ cân bằng trắng tương ứng với loại nguồn sáng này để máy tái tạo màu sắc chính xác hơn.

ảnh chụp ở chế độ cân bằng trắng đèn nóng sáng.

Như bạn thấy ở những ảnh trên, chế độ cân bằng trắng tự động thường tạo ra những màu ấm hơn so với màu sắc được tạo ra ở chế độ đèn nóng sáng. Chọn lựa chế độ nào là vấn đề sở thích cá nhân của mỗi người.

Thế nhưng, vẫn cần phải nhớ rằng đa số máy nghiệp dư đều chỉ có khả năng chụp đêm giới hạn, và đương nhiên là những máy ảnh có thêm vài chức năng sẽ cho ảnh có chất lượng tốt hơn.

More about

Vào mạng tại các điểm dịch vụ Internet, coi chừng dính lưới... nhền nhện

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Năm, 7 tháng 6, 2012

Vào mạng tại các điểm dịch vụ Internet, coi chừng dính lưới... nhền nhện

Khi các dịch vụ Internet công cộng phổ biến khắp nơi và có giá cả vừa với túi tiền của mọi người, cơ hội mở rộng giao tiếp, học hỏi và tận hưởng các ích lợi do Internet mang lại trở thành dễ dàng và thông dụng. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận, chúng ta có thể gặp những chuyện không hay khi sử dụng Internet tại các điểm dịch vụ như bị lộ mật khẩu dẫn đến bị xóa mail hay mất tài khoản e-mail, bị phá rối... Vì vậy, khi bước chân vào các dịch vụ, chúng ta cứ cẩn thận để không phải hay ít ra cũng phần nào tránh được những phiền phức không đáng có. Cẩn tắc vô áy náy mà bạn!

Về chuyện lộ mật khẩu:

Đa số các dịch vụ đều tự tạo một trang Web riêng liên kết vào các site Webmail như Yahoo!, Hotmail, Vol.vnn.vn... để thuận tiện cho khách hàng. Lợi dụng điểm này, những kẻ phá hoại sẽ tạo những trang Web có giao diện giống y như vậy để nạn nhân đăng nhập, khi đó username và password sẽ được lưu lại để gửi cho chúng. Phòng ngừa chuyện này không khó cho dù bạn không rành về máy tính cho lắm. Cách đơn giản nhất là không sử dụng trang Web liên kết của dịch vụ mà hãy gõ trực tiếp địa chỉ site Webmail vào ô Address của trình duyệt (thí dụ http://mail.yahoo.com ...). Lưu ý khi đăng nhập vào các site Webmail không nên đánh dấu chọn Save ID and Password vì như thế là bạn đã "tặng" hộp mail của mình cho người khác rồi đó.

CÁC ĐIỂM DỊCH VỤ INTERNET ĐANG THU HÚT ĐÔNG ĐẢO BẠN TRẺ

Những kẻ phá hoại có thể dùng Keylog là một chương trình có khả năng ghi nhận lại những gì bạn làm trên bàn phím, chuột hay các thiết bị ngoại vi xuất nhập. Keylog có nhiều loại, thông dụng nhất là loại chuyên ghi lại Username – Password và có chức năng gửi e-mail cho chủ nhân của nó để thông báo những gì nó ghi lại được. Keylog thường chạy ngầm, ít bị phát hiện. Nó chỉ bị lộ khi gặp những ai có kinh nghiệm nhiều về máy tính. Tuy nhiên, có một phương pháp đơn giản (nhưng hơi "mắc công") để làm cho keylog "tịt ngòi" là: Khi đăng nhập vào Webmail hay các chương trình Messenger, thay vì nhập đúng mật khẩu vào ô Password, bạn gõ hàng loạt ký tự trong đó có những ký tự vô nghĩa xen kẽ với những ký tự của mật khẩu đúng. Sau đó dùng chuột tô đen và xóa những ký tự vô nghĩa đi. Keylog sẽ ghi nhận tất cả những gì bạn gõ và không thể phân biệt được đâu là mật khẩu đúng của bạn.

Về các chương trình Messenger, Chat:

Phổ biến nhất vẫn là Yahoo! Messenger (YM). Trên e-Chip số 30 đã có bài viết cụ thể của tôi về cách phòng tránh bị phá rối khi dùng YM. Ở đây chỉ nhắc thêm về tính năng Checkmail (kiểm tra hộp thư) của YM. Trên YM có một nút Checkmail, khi nhấn nút này thì Internet Explorer sẽ tự mở và truy cập vào hộp mail Yahoo! của bạn. Chú ý: Khi nhấp chuột vào nút Close trên YM, nó sẽ chỉ thu nhỏ lại dưới System Tray và vẫn còn kết nối. Muốn ngắt kết nối, bạn nhấp chuột phải vào nó và chọn Exit. Cẩn thận hơn, các bạn vào Login > Preferences > General > Misc, đánh dấu chọn vào Disconnect Messenger when the Main Windows is closed. Làm thế thì khi nhấn Close, YM sẽ tự ngắt kết nối. Thoát hẳn YM sẽ giúp bạn tránh bị người khác truy cập vào hộp mail Yahoo! của mình, tránh bị treo nick trên YM của bạn bè, người thân và bạn có thể tiếp tục vào YM trên máy tính khác.

Cũng lưu ý là trên các chương trình Messenger khác như AOL Instant Messenger, MSN Messenger, ICQ, Trillian... các bạn cũng không nên đánh dấu chọn vào ô Save (Remember) ID and Password vì làm như thế kẻ gian sẽ dùng các chương trình "soi" hay "phá" mật khẩu chuyển các ký tự dấu sao (*) trở lại ký tự bình thường. Khi chat cũng không nên lạm dụng, không nên bàn về những chuyện tôn giáo, chính trị, tình dục với người lạ để tránh bị quấy rối. Không ít người bị quấy rối bởi chính những người ngồi chung trong phòng máy mà không hề hay biết. Cũng không nên cho biết địa chỉ e-mail và địa chỉ thật, số điện thoại nếu như chỉ mới quen qua chat. Một số trường hợp sau khi đưa số điện thoại thì vài hôm sau luôn bị nhiều người lạ gọi điện thoại đến quấy rối bất kể giờ giấc đến mức độ phải chuyển sang số khác. Điều tra ra thì mới hay số điện thoại của mình đã bị đưa lên các diễn đàn không lành mạnh. Cẩn thận với những cuộc hẹn vì không gian ảo Internet dễ làm chúng ta hy vọng rồi thất vọng.

An toàn cho e-mail và lướt Web, tải file:

- Khi mở hộp thư, nếu thấy e-mail có địa chỉ lạ có gửi kèm tập tin thì nên cẩn thận vì 99% đó là thư chứa virus hay thư nhảm nhí. Các bạn nên xóa thẳng tay ngay chứ đừng tò mò mở xem mà đổ nợ. Gặp các mail yêu cầu các bạn cung cấp thông tin kể cả mật khẩu thì cũng không nên tin tưởng vì có thể đó là mánh để lấy mật khẩu của các bạn hay đưa bạn vào danh sách Spam của họ. Thỉnh thoảng cũng xuất hiện các mail gửi chuyển tiếp (Forward) với nội dung cần sự giúp đỡ kèm theo hình em bé bị bệnh hay ai đó bị ung thư, nhiễm AIDS... xin chớ vội tin để khỏi vô tình tiếp tay phát tán thư nhảm nhí cho chính người quen của mình.

- Hạn chế gửi thiệp điện tử (Ecard) vì các dịch vụ miễn phí này có thể thu thập địa chỉ e-mail của những người sử dụng để bán lại cho các nơi quảng cáo. Các trang Ecard có thể tin cậy sử dụng được là Yahoo!, MSN, Điện Hoa của VNN (không gửi quảng cáo).

- Một số người vẫn dùng Outlook Express để xem mail. Xin chú ý là sau khi rời máy nhớ Delete Account (xóa tài khoản) của mình để người khác không xem mail được.

- Không nên truy cập vào các trang không lành mạnh, phản động hay quảng cáo vớ vẩn. Đó cũng là một nét văn minh, lịch sự và cũng tránh cho các bạn bị gửi mail quảng cáo, spam hay bị "dội bom" bằng Web (khi nhấp chuột vào các trang này thì sẽ bị bung các cửa sổ Popup ào ạt như bắp bung... máy tính yếu có thể bị treo) khiến các bạn sẽ không làm gì được nữa.

- Khi tải file (download) các bạn cũng nên cẩn thận, chỉ nên tải từ các trang Web uy tín và nên quét virus trước khi chép vào máy cá nhân.

- Mỗi khi có thắc mắc gì, các bạn cứ hỏi nhân viên phục vụ phòng máy. Nếu cảm thấy không yên tâm vì phục vụ không tốt, không lịch sự hay tốc độ truy cập của phòng máy quá chậm, các bạn hãy chuyển sang nơi khác. Hãy tận dụng quyền làm "thượng đế" của mình, nếu có thể.

More about

Chia sẻ kết nối Internet trong mạng nội bộ LAN

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Tư, 6 tháng 6, 2012

Nhiều máy cùng xài chung một tài khoản Internet

Nhà bạn có bốn máy tính mà chỉ có duy nhất một đường dây điện thoại và một modem. Làm thế nào để có thể cho tất cả các máy đều truy cập được Internet? Có nhiều cách để giải quyết vấn đề này và mỗi cách đều có mặt mạnh hay yếu của riêng nó.

Trước tiên, ta cần xác định sẽ cấu hình Server như là một Proxy Server hay là một NAT (Network Address Translation) router. Nếu cấu hình máy chủ là Proxy server, máy con sẽ thực hiện mọi kết nối thông qua máy chủ và như vậy kết nối của máy con là kết nối gián tiếp. Ngược lại, NAT router chuyển tiếp các gói tin trực tiếp đến và đi khỏi máy con, chúng ta không cần quan tâm đến việc phải cấu hình cho các máy con thế nào nữa. Thực tế việc sử dụng Proxy server có nhiều bất lợi như nhiều ứng dụng Internet không tương thích, phải cấu hình cho máy con, phải setup máy chủ... Vì vậy việc sử dụng NAT router chính là một giải pháp tốt.

Ở đây có tất cả bốn phần mềm NAT router để chúng ta xem xét: ICS (Internet Connection Sharing) của Microsoft, Sygate (thông dụng nhất), Wingate (lựa chọn tốt) và WinRoute (xuất sắc nhất) của Kerio. Bạn có thể thử lần lượt từng cái, nhưng nên nhớ là mỗi lần chỉ thử một cái thôi nhé.

Cài đặt phần mềm và cấu hình cho máy chủ

- Internet Connection Sharing (ICS)

Dễ sử dụng và cài đặt, đặc biệt là đã tích hợp sẵn trong Windows. Điểm yếu là ít chức năng, không cho phép tùy biến nhiều và tốc độ chưa tối ưu. Nếu máy bạn chưa có (xài Win 98/Me), hãy cài đặt bằng cách vào Control Panel - Add/Remove Programs - Windows Setup - Internet Tools - Internet Connection Sharing - OK.

Đối với Win 2000/XP, mở Network and Dial up Connection, Properties (kết nối nào mà bạn sử dụng)- Sharing - Enable Internet Connection Sharing for this connection.

- Sygate Home Network ( www.sygate.com )

Dễ sử dụng, mạnh và tốt hơn ICS (nhưng phải trả tiền). Bạn có thể tải bản dùng thử 30 ngày tại địa chỉ http://smb.sygate.com/buy/download-buy.htm . Bạn nhớ chọn "Server mode" khi cài đặt Sygate trên máy server, sau đó khởi động lại server là các máy con có thể kết nối Internet được rồi đấy. Bạn có thể tùy nghi chỉnh lại cấu hình trong Sygate Manager theo ý mình để cả hệ thống hoạt động tốt nhất.

- Wingate ( www.deerfield.com/products/wingate )

Tải bản dùng thử 30 ngày tại địa chỉ http://www.deerfield.com/download/ , khi cài đặt nhớ chọn "Configure this machine as a WinGate Server" khi được hỏi.

Bạn xác lập IP Address cho máy chủ là 192.168.0.1 và Subnet Mask : 255.255.255.0. Bạn có thể xác lập IP cho máy con là tĩnh hay động cũng được nhưng tôi khuyên bạn nên xài IP động vì Wingate đã có sẵn (builtin) DHCP/DNS. Thực hiện như sau: Bấm kép chuột vào biểu tượng Local Area Network, Properties - TCP/IP - Obtain IP address Automatically - Obtain DNS server address automatically.

Tiếp theo thực hiện việc cài đặt Wingate Internet Client bằng cách bấm kép chuột vào tập tin lúc nãy mà bạn đã cài Server, nhưng lần này chọn "Client" khi được hỏi.

Sau đó, trong Control Panel của các máy con sẽ có biểu tượng của Wingate Internet Client, bạn bấm chuột vào và chọn kiểu kết nối là "Loca area Network (LAN)".

Wingate Internet Client cho phép máy chủ thực hiện việc kiểm soát máy con nên bạn cần phải cài đặt trên tất cả các máy con.

- WinRoute ( www.kerio.com )

Tải bản dùng thử 30 ngày của WinRoute Pro 4.2.5 tại địa chỉ http://www.kerio.com/wrp-download.html về cài đặt. Có hai tùy chọn khi cài đặt là Full (đầy đủ) và Custom (tùy chọn). Ở đây chúng ta chọn Custom và đánh dấu chọn các gói phần mềm sau: WinRoute Firewall Engine. WinRoute Engine Monitor. Kerio Administration Console. Plug-in.

Sau khi quá trình cài đặt kết thúc, bạn khởi động lại server, Winroute Engine sẽ được nạp tự động và có biểu tượng trên Taskbar. Menu Shortcut khi bấm chuột vào biểu tượng có các mục như:

Startup Preferences: Chỉ định cho Winroute Engine hay Engine Monitor nạp tự động khi chạy Windows.

Administrator: Mở Administrator Console để thiết lập cấu hình cho WinRoute (password mặc định là không có). Ghi chú: Bấm vào Administrator để mở Admin Console - Connect để kết nối đến Winroute Engine, nhập username admin và bỏ trống password để đăng nhập.

Chọn Interfaces để thiết lập kết nối cho modem.

Sau khi khai báo các tham số cần thiết, bạn đã có thể lướt Web với WinRoute được rồi. Ngoài ra chương trình còn rất nhiều chức năng khác như Filter, DNS, DHCP, bạn hãy khám phá từ từ đi nhé. Tham khảo thêm tại www.kerio.com/manual/swf/en/ .

Cấu hình cho máy con

Do các phần mềm chúng ta đã thử đều có chức năng NAT router nên thực chất không cần thiết phải thiết lập bất cứ gì trên máy con. Điểm mấu chốt ở đây là default gateway trên các máy con phải chỉ đến máy chủ (máy đã cài đặt NAT router).

Kiểm tra lại kết nối đã khai báo trong Internet Explorer bằng cách vào Tools - Internet Options - Connections - chọn "Never dial a connection" - bấm LanSettings - chọn Automatically detect Settings.

Nhận xét

- ICS và Sygate thích hợp cho người dùng nghiệp dư, là lựa chọn hấp dẫn cho các mạng nhỏ có từ 4-5 máy, thích hợp cho các hộ gia đình do giá cả hợp lý, đặc biệt ICS đã có sẵn kèm theo Windows.

- Wingate và WinRoute là hai phần mềm đáng giá và đầy sức mạnh, tích hợp rất nhiều tính năng hấp dẫn. Tuy nhiên, các bước cài đặt, cấu hình có phần phức tạp nên không thích hợp lắm với người dùng không chuyên. Riêng tôi đã có dịp dùng hai phần mềm trên trong một thời gian khá dài và nhận thấy WinRoute của Kerio có phần ổn định hơn so với Wingate, giao diện cũng đơn giản và dễ dàng tùy biến hơn Wingate. Do đó WinRoute là một lựa chọn đáng giá trong thời điểm hiện nay.

Đến đây có lẽ các bạn cũng đã biết khá cơ bản về các phần mềm share net. Còn sử dụng chúng như thế nào cho thích hợp chính là quyết định của bạn đấy

More about

Dùng chức năng có sẵn trong Windows để tiết kiện thời gian và đien năng

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Ba, 5 tháng 6, 2012

Không may máy tính của bạn bị tắt vì mất điện đột ngột hoặc vì lý do nào đó mà bạn tắt máy trong trạng thái đang làm việc, chế độ Hibernate sẽ giúp bạn không những khởi động lại máy nhanh hơn mà còn trả lại nguyên vẹn những ứng dụng bạn đang chạy trước khi bạn tắt máy.

Hibernate là một chế độ tắt máy mà Microsoft để sẵn trong hệ điều hành WinXP, Win2000. Còn với Win9x, Me, tính năng này không có hiệu lực khi bạn dùng bảng FAT32. Để mở chức năng Hibernate, bạn vào Control Panel, nhấp chuột mở Power Option. Trong hộp thoại Power Options Properties, ở thẻ thứ ba – Hibernate, bạn chọn đánh dấu kiểm cho Enable hibernation.

Tại thẻ thứ hai – Advanced, trong khung When I press the power button on my computer (khi tôi nhấn nút cấp điện trên máy tính của mình), bạn bấm vào mũi tên và chọn Hibernate trong danh sách. Vậy là từ nay về sau, dù bạn cố ý hay em út bạn vô tình thò tay bấm nút Power trên thùng máy thì Windows cũng sẽ phục vụ bạn tắt theo chế độ Hibernate.

Một tính năng khác nữa của Windows cho phép tiết kiệm điện năng là Standby . Tính năng này cho phép máy dừng lại ở trạng thái "Chờ" ít tốn điện năng hơn là hoạt động bình thường.

Ở thẻ đầu tiên Power Schemes , bạn có thể lựa chọn loại máy tính nào sẽ được phục vụ, xách tay hay để bàn, dùng điện hay dùng pin...

Các khung bên dưới cho phép bạn chọn tắt màn hình, đĩa cứng. Cho hệ thống vào chế độ Standby hay là Hibernate sau thời gian bao nhiêu phút, bao nhiêu giờ là tùy ý bạn. Cuối cùng bạn Save As rồi OK là xong.

Lưu ý: khi bạn ấn Start để Shutdown (hoặc turn off) nếu trên tùy chọn chưa có Hibernate thì bạn phải đưa trỏ chuột đến nút Standby rồi ấn phím SHIFT để có tùy chọn này mà tắt máy.

More about

Lịch sử cái bàn phím

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Hai, 4 tháng 6, 2012

Bên cạnh mouse, mice thuộc họ nhà Tý (chuột), anh bạn láng giềng cặp bài trùng bàn phím (keyboard) cũng là một phần tất yếu của PC. Nếu năm 1963, chuột mới được đưa ra để phục vụ cho việc tăng năng suất và nâng cao hiệu quả của việc dùng máy tính thì bàn phím đã được sinh ra trước đó gần 100 năm, cụ thể là năm 1870 và được đặt tên là QWERTY, theo những chữ cái từ bên trái ở dòng đầu tiên của bàn phím này.

Còn một loại bàn phím nữa, đó là Dvorak do ông August Dvorak và ông William Deay thiết kế vào những năm 1930. Loại bàn phím Dvorak này gõ nhanh hơn do ít phải dịch chuyển tay hơn so với loại bàn phím QWERTY. Trong 8 giờ sử dụng, một nhân viên đánh máy loại xịn sẽ phải di chuyển 25,6 km trên bàn phím QWERTY nhưng chỉ có 1,6 km trên bàn phím Dvorak. Tuy nhiên ngặt một nỗi là bàn phím QWERTY lại phổ biến hơn so với bàn phím Dvorak do có tính truyền thống và khi người anh em Dvorak ra đời thì trên thế giới đã có quá nhiều người quen sử dụng QWERTY nên khó mà bảo họ học gõ phím lại từ đầu được. Lúc người ta chuẩn bị chuyển sang xài bàn phím Dvorak thì Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra và tất cả bàn phím sản xuất thời đó đều thống nhất theo chuẩn QWERTY. Vì thế đến bây giờ chúng ta vẫn đang xài QWERTY.

More about

Mã hóa dữ liệu với tiện ích miễn phí siêu nhỏ PicoCrypt

Người đăng: vjnhhoa on Chủ Nhật, 3 tháng 6, 2012

Mã hóa dữ liệu với tiện ích miễn phí siêu nhỏ PicoCrypt

Để tránh những cặp mắt tò mò trước những dữ liệu riêng tư của bạn, cách tốt nhất và hữu hiệu nhất là mã hóa chúng lại, chỉ những ai biết mật khẩu mới có thể đọc được. Hiện nay có rất nhiều phần mềm giúp bạn giải quyết vấn đề này, từ miễn phí cho đến có phí, từ dung lượng vài chục MB cho đến vài chục KB. Tuy nhiên vừa miễn phí lại vừa bé xíu như PICO CRYPT quả là hiếm thấy. Chương trình có kích thước siêu nhỏ, chỉ đúng 13KB, không cần cài đặt, tương thích mọi Windows, tải tại www.picofactory.com/download/pcrypt-0.1.1.exe hay tại đây .

Chạy chương trình, nó sẽ hỏi bạn mật khẩu để đăng nhập vào chương trình, bạn có thể nhập một mật khẩu tùy ý hoặc nhấn OK để vào giao diện chính.

Muốn mã hóa một tập tin nào đó trên ổ cứng hoặc trên đĩa USB, bạn vào menu File\ Encrypt, chọn tập tin cần mã hóa, sau đó đặt một mật khẩu bảo vệ trong cửa sổ Enter Password, nhấn OK để kết thúc.

Kể từ lúc này, tập tin đó đã được mã hóa và bạn sẽ không đọc được tập tin đó nếu không có trong tay chương trình PICO CRYPT và mật khẩu để giải mã. Muốn giải mã, bạn vào lại chương trình, vào menu File\ Decrypt, chọn tập tin đã mã hóa, sau đó nhập lại mật khẩu để giải mã và nhấn OK để hoàn tất.

Một điều cần lưu ý là chương trình còn cho phép bạn đặt mật khẩu mở chương trình PICO CRYPT nhằm tăng độ an toàn hơn nữa cho các tập tin đã được mã hóa. Để làm điều đó, bạn vào menu Option\ Set default password, đặt mật khẩu và nhấn OK để hoàn tất.

More about

Sửa lỗi khi nâng cấp driver card âm thanh Creative SoundBlaster 5.1 trong Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Bảy, 2 tháng 6, 2012

Sửa lỗi khi nâng cấp driver card âm thanh Creative SoundBlaster 5.1 trong Windows XP

Khi cài đặt bản cập nhật (driver update) cho driver của card âm thanh Creative SoundBlaster 5.1 dùng cho Windows XP, bạn sẽ có thêm nhiều tiện ích để dùng như: WaveStudio, Surround Mixer... và tăng các hiệu ứng cũng như chất lượng âm thanh. Tuy nhiên, việc cài driver mới này có thể phát sinh lỗi trên một số máy, như sẽ mất đi tính năng Stereo của loa (2.1, 4.1 và 5.1), tức là các loa sẽ phát như một loa và nếu có loa Sub Woofer (loa siêu trầm) thì loa Sub sẽ đảm nhận luôn phần âm thanh của loa bên phải (loa bên phải không còn nghe rõ).

Để sửa lỗi này cũng khá đơn giản. Các bạn cứ cho đĩa driver gốc của card âm thanh vào máy (đĩa này kèm theo hộp của card âm thanh khi mua). Khi hiện hộp thoại cài đặt, các bạn đánh dấu chọn vào Repair (sửa lỗi) và nhấn Next để tiếp tục cho đến khi Finish, sau đó khởi động máy lại là xong.

Sau khi sửa lỗi, các bạn cứ yên tâm, không còn phải sợ bị mất những ứng dụng của driver update. Không  chỉ vẫn có thể dùng những ứng dụng đó, thậm chí các bạn sẽ thấy âm thanh hay hơn trước lúc cài bản cập nhật driver và sửa lỗi nữa kia.

More about

9 thủ thuật cho Windows XP

Người đăng: vjnhhoa on Thứ Sáu, 1 tháng 6, 2012

9 THỦ THỦ THUẬT CHO WINDOWS XP

1. Thay đổi biểu tượng thư mục:

Nhấp phải chuột vào thư mục cần thay đổi biểu tượng, chọn Properties, chọn thẻ Customize, nhấn nút Change Icon, chọn biểu tượng muốn đổi.

2. Chọn chế độ một "cú" nhấp chuột:

Vào Start, chọn Settings, vào Control Panel, vào Folder Options, trong hộp thoại Folder Options chọn thẻ General, sau đó đánh dấu vào Single-click to open an item (point to select), cuối cùng nhấn OK.

3. Thu nhỏ biểu tượng trên thanh Taskbar:

Nhấp chuột phải vào thanh Taskbar, chọn Customize, nhấn chuột vào Icon options rồi chọn Small icons.

4. Xóa các tập tin rác:

Xóa nội dung thư mục:

Documents and Settings\(thư mục mang tên tài khoản người dùng)\Local Settings\Temp.

5. Xóa Cookies:

Xóa nội dung thu mục:

Documents and Settings\(thư mục mang tên tài khoản người dùng)\Cookies.

6. Tắt chức năng tự động cập nhật Windows XP:

Nhấn chuột phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình Desktop, chọn Properties, trong hộp thoại System Properties chọn thẻ Automatic Updates, chọn mục Turn off Automatic updating. I want to update my computer manually, nhấn OK.

7. Tắt chức năng phục hồi (System Restore) của Windows XP:

Nhấn chuột phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình Desktop, chọn Properties, trong hộp thoại System Properties chọn thẻ System restore, đánh dấu chọn mục Turn of System Restore on all drives, nhấn OK.

8. Nén và giải nén:

- Nén Nhấn chuột phải vào tập tin hoặc thư mục cần nén, chọn Send To, chọn Compressed (Zipped) Folder.

- Giải nén Nhấn chuột phải vào tập tin Zip cần giải nén, chọn Extract All, nhấn Next, chọn đường dẫn, cuối cùng nhấn OK.

9. Logon Screen:

Đối với các Windows NT4.0, 2000, XP, khi khởi động máy, bạn sẽ nhận được một màn hình chào mừng Welcome Screen. Để thay đổi nền (background) của màn hình đăng nhập Logon Screen, bạn làm như sau:

Vào Start, chọn Run, gõ lệnh RegEdit rồi Enter, tìm chuỗi HKEY-USERS\.DEFAULT\ Control Panel\Desktop, tìm Wallpaper và nhập vào địa chỉ của hình bạn muốn dùng (Ví dụ: D:\Images\Winlogon.bmp). Chú ý: Tập tin hình phải là dạng *.bmp.

More about